
Thứ Hai, 4 tháng 7, 2016
Nghiên cứu sự phân hủy của LDPE trong điều kiện thời tiết tự nhiên
Khóa luận Tốt nghiệp
Phạm Thị Mỹ Dung
thay đổi về cấu trúc, thành phần hóa học, hình thái học, tính chất cơ lý làm
giảm tuổi thọ và hiệu quả của màng. Nhiều loại màng LDPE đã được nghiên
cứu, so sánh về độ truyền sáng, khả năng chống ngưng tụ [3]. Độ bền của
màng che phủ LDPE nhiều lớp thậm chí đã được thử nghiệm trong điều kiện
khí hậu cận Sahara với ảnh hưởng của gió cát mô phỏng [4]. Kết quả cho thấy
độ thô của bề mặt màng bị biến đổi làm giảm đáng kể độ truyền sáng ở vùng
tử ngoại và khả kiến.
1.2. Quá trình phân hủy của LDPE trong điều kiện thời tiết tự nhiên
Quá trình phân hủy của màng LDPE liên quan đến các quá trình tương
tác phức tạp như phân hủy quang học qua các phản ứng được xúc tác bởi bức
xạ tử ngoại, phân hủy hóa học qua các phản ứng với các chất gây ô nhiễm
trong không khí và với các hóa chất nông nghiệp, cuối cùng là phân hủy cơ
học do đứt liên kết dưới ảnh hưởng của ứng suất cơ học [7].
1.2.1. Phân hủy nhiệt
Diễn ra do sử dụng hoặc gia công ở nhiệt độ cao. Phân tử polime chỉ
bền ở một khoảng nhiệt độ nhất định tương đối thấp, khoảng từ 100 – 2000C.
Ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ tới hạn, quá trình đứt liên kết diễn ra với tần số
cao dẫn tới phá hủy cấu trúc và tính chất polime. Cũng ở nhiệt độ cao, tốc độ
của nhiều phản ứng hóa học như phản ứng oxi hóa cũng tăng mạnh, do vậy
một cách gián tiếp cũng làm phân hủy polime.
1.2.1.1. Các phản ứng phân hủy
Có 3 kiểu phản ứng phân hủy thông thường ở nhiệt độ cao là:
- Phản ứng khử trùng hợp mạch trong đó mạch polime bị cắt. Do vậy,
sản phẩm tạo thành có cấu trúc tương tự polime nhưng có trọng lượng phân tử
thấp hơn.
K33D – Hóa học
6
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận Tốt nghiệp
Phạm Thị Mỹ Dung
- Phản ứng tách loại, trong đó quá trình phân hủy thường dẫn tới sự
hình thành của các mảnh có trọng lượng phân tử thấp hoặc các phân tử có
cấu trúc đôi khi không giống với cấu trúc của polime ban đầu.
- Phản ứng thế, trong đó các nhóm thế trên mạch chính chịu phản ứng.
Do vậy, bản chất hóa học của mắt xích bị thay đổi mặc dù vẫn duy trì cấu trúc
hóa học.
Hầu hết các phản ứng phân hủy ở nhiệt độ cao là theo kiểu gốc tự do,
trong đó Pi là phân tử polime chưa phản ứng, Pi* là gốc tự do đại phân tử, chỉ
số dưới là số mắt xích monome trong mạch.
Quá trình khơi mào ngẫu nhiên: phân cắt polime thành 2 phần có chiều
dài khác nhau để cho 2 gốc tự do.
Pj* + Px-j*
Px
Khơi mào phân hủy: dẫn tới việc làm mất đi một mắt xích monome ở
cuối mạch.
Px-i* + P*i
Px
Chuyển mạch: một gốc tự do đại phân tử có thể chuyển trung tâm hoạt
động của mình lên một mạch khác.
Pi* + Px
Pi + Px*
Cắt mạch: có thể xảy ra ngẫu nhiên để thu được 2 gốc hoạt động hơn
Pj* + Px-j*
Px
Ngắt mạch: có thể là do sự hình thành của 2 mạch polime “ không hoạt
động “ hoặc do kết hợp hai gốc tự do đại phân tử thành một có khối lượng
phân tử cao hơn.
Pi* + Pj*
Pi + Pj hoặc Pi+j
1.2.1.2. Các phản ứng oxi hóa nhiệt
Oxi có khả năng thẩm thấu qua các vùng vô định hình của polime trong
khi vùng tinh thể thì không bị tác động do nó có cấu trúc đặc khít. Đây cũng
là nguyên nhân khiến polime vô định hình dễ bị oxi hóa hơn polime tinh thể.
K33D – Hóa học
7
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận Tốt nghiệp
Phạm Thị Mỹ Dung
Khi có mặt oxi, hầu hết các polime sẽ nhanh chóng xảy ra quá trình cắt
mạch dây chuyền. Trong các nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc đến quá
trình oxi hóa của poliolefin, Hansen và cộng sự đã quan sát thấy rằng càng có
nhiều mạch nhánh thì polime càng dễ bị oxi tấn công. Quan điểm này phù hợp
với những quan sát được về khả năng bị oxi hóa sắp xếp theo thứ tự tăng dần
sau: PP > LDPE > HDPE. Cơ chế đặc trưng cho quá trình oxi hóa của polime
là:
- Phân tử oxi có bản chất 2 gốc và phản ứng dễ dàng với các gốc hữu
cơ hoặc polime tự do khác để tạo gốc peoxi polime:
P* + O2
POO*
(1)
- Gốc này nhanh chóng lấy H của phân tử polime khác ( PH ) để tạo
thành hiđroxipeoxit polime:
POO* + PH
POOH + P*
(2)
- Mặt khác, 2 gốc peoxi có thể phản ứng với nhau để tạo gốc oxi polime
2POO*
2PO* + O2
(3)
- Gốc oxi polime cũng có thể được tạo thành từ phản ứng phân hủy
hiđroxipeoxit polime:
POOH
PO* + HO*
(4)
- Hiện tượng ngắt mạch xảy ra theo các phản ứng sau:
POO* + POO*
PO* + POO*
sản phẩm không hoạt động
(5)
PO* + PO*
Các sản phẩm không hoạt động bao gồm ete, este, peoxit, ví dụ P – O –
P , P – O – CO – P , P – O – O – P . Chúng chứa các liên kết khác hoặc cầu
peoxit tùy thuộc vào phản ứng trong quá trình ngắt mạch.
Các ion kim loại có mặt trong polime, đặc biệt là trong poliolefin, có
thể tăng tốc cho sự phân hủy các hiđropeoxit tạo các gốc alkoxy và peoxi.
K33D – Hóa học
8
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận Tốt nghiệp
Phạm Thị Mỹ Dung
POOH + M+
PO* + OH- + M2+
POOH + M2+
POO* + H+ + M+
PO* + POO* + H2O
2POOH
1.2.1.3. Cơ chế oxi hóa PE
Oxi hóa PE do sự hấp thụ oxi làm hình thành các gốc RO2* trong mạch
hoặc là các trung gian hoạt động do phân hủy ở nhiệt độ cao. Một số được
chuyển hóa thành sản phẩm cuối và các gốc R*, RO2*, trong khi số còn lại
tách hiđro từ nhóm CH2 và chuyển thành hiđropeoxit. Sau một loạt các bước
cơ bản, hiđropeoxit gây ra những thay đổi thêm đối với polime, đó là:
- Sự hình thành cấu trúc bị oxi hóa trong mạch
- Sự phân mảnh của mạch polime
- Sự hình thành các sản phẩm thấp phân tử
Khơi mào cơ sở :
H C H + O* O*
H C* + H OO
*
(6)
H OO* + H C H
H OO H + C*
H
(7)
Oxi hóa gốc :
H C * + O* O *
H C OO*
(8)
Hình thành hiđropeoxit polime:
H C OO* + H C
H
H C OO
H + C* H
(9)
Chuyển hóa gốc peoxi ( hình thành các gốc cuối mạch và cắt mạch )
K33D – Hóa học
9
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận Tốt nghiệp
Phạm Thị Mỹ Dung
H C OO*
HO
C O*
(9a)
C O* + H C
HO
H
HO
C O + H C* H
(9b)
Phân hủy hiđropeoxit
H C OO
H C O* + O * H
H
(10)
Chuyển hóa gốc alkoxy tạo gốc cuối mạch
H C O* + H C
H C O + H C* H
H
(11)
Hình thành các sản phẩm trung gian cuối mạch
H
H
*
*
C + O O
*
C OO*
H
H
(12)
H
H
*
C OO + H C
H
C OO
H
H
H
(13a)
H
C OO
C O * + O* H
H
H
H
H
2
H + C* H
C OO
H
(13b)
H
H
H
*
C OO +
C O* + H2O
H
H
(14)
Các phản ứng của nhóm H – C = O hình thành trong quá trình ( 11 ) có
thể được xem như các quá trình thứ cấp. Tuy nhiên, sự hình thành và oxi hóa
K33D – Hóa học
10
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận Tốt nghiệp
Phạm Thị Mỹ Dung
tiếp của các nhóm này đều rất nhanh. Bởi vậy nhóm này được xem như là sản
phẩm trung gian hoạt động của quá trình, dẫn tới sự phân nhánh tiếp.
C H + O* O *
C* + H OO*
O
O
(15)
C * + O* O*
C OO*
O
O
C OO* + H C
(16)
H
C OO
O
O
C OO H
C O* + O* H
O
O
C OO
2
H + C* H
H
O
C O* + H C
(18a)
C OO* +
C O* + H2 O
O
O
(18b)
C O H + C* H
H
O
C O * + H C*
(17)
O
(19a)
CO2 + H C
O
(19b)
Dựa vào cơ chế phản ứng được liệt kê chi tiết ở trên, các chất trung
gian phân tử và gốc đóng vai trò quan trọng trong quá trình oxi hóa PE và
quyết định các sản phẩm oxi hóa thu được.
1.2.2. Phân hủy quang học
Khi tiếp xúc với phần mang năng lượng của ánh sáng mặt trời như bức
xạ hay bức xạ năng lượng cao khác, polime hay các tạp chất trong polime hấp
thụ bức xạ và gây ra các phản ứng hóa học.
K33D – Hóa học
11
Trường ĐHSP Hà Nội 2

Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét