
Chủ Nhật, 3 tháng 7, 2016
Tổng hợp và nghiên cứu khả năng hấp phụ một số ion kim loại nặng của n cacboxymetyl chitosan
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP HN2
- Điều chế được chitosan từ chitin, nghiên cứu cấu trúc của chitosan.
- Tổng hợp dẫn xuất N-cacboxymetyl chitosan từ chitosan và axit
monocloaxetic.
- Khảo sát cấu trúc và tính chất đặc trưng cơ bản của dẫn xuất Ncacboxymetyl chitosan.
- Nghiên cứu thăm dò khả năng hấp phụ ion kim loại nặng của dẫn
xuất N-cacboxymetyl chitosan và điều kiện ảnh hưởng đến quá trình
hấp phụ.
Hoàng Thị Thanh Hương
-2-
K33- Khoa Hóa Học
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP HN2
Chương1: TỔNG QUAN
1. Giới thiệu chung
Chitin[poly-β-(1-4)-2-axetamido-2-deoxy-D-glucopyranozo] là một
trong những polysaccarit quan trọng nhất, có trữ lượng lớn chỉ sau
xenlulozo, là thành phần chính trong vỏ của các loài động vật giáp xác như:
tôm, mai cua, mai mực … Cấu trúc phân tử của chitin-chitosan tương tư
như xenlulozo, mạch phân tử của chitin gồm các mắt xích N-axetyl-Dglucosamin nối với nhau bằng liên kết β(1→4)glycosit hay 2- axetamido-2deoxy-β-D-glucozo. Trong thực tế chitin-chitosan cùng tồn tại trong một
phân tử polyme, gồm các mắt xích β(1→4)- N-axetyl-D-glucosamin và mắt
xích β(1→4) -D-glucosamin. Khi tỉ lệ β(1→4) -D-glucosamin nhiều hơn
thì được gọi là chitosan, ngược lại là chitin. Vì trong mắt xích: β(1→4) -Dglucosamin có nhóm amino (NH2) nên chitosan dễ tan trong một số dung
dịch axit loãng như axit axetic loãng 1%, axit focmic, trong khi đó chitin
hầu như không tan trong các dung môi hữu cơ. Tính tan của chitin-chitosan
trong dung dịch axit axetic loãng tăng theo chiều tăng của tần suất xuất
hiện nhóm amin trong mắt xích phân tử. Người ta đã dùng đặc điểm này để
phân biệt chitin-chitosan. Nếu tan trong axit axetic loãng thì gọi là
chitosan, nếu không tan thì gọi là chitin. Ngoài ra co thể dựa vào giá trị độ
axetyl hóa (DA) hay độ deaxetyl hóa (DDA) để phân biệt chitin và chitosan
[12, 17, 51].
Chitin-chitosan là polysaccarit duy nhất có chứa nhóm chức amin
nên chitin-chitosan và dẫn xuất của nó có nhiều đặc tính quý như: tính
kháng nấm, kháng khuẩn cao, kích thích sinh trưởng cây trồng, chất bảo
quản nông sản, có khả năng tự phân hủy sinh học cao, không gây dị ứng
không gây độc hại cho người và gia súc, có khả năng tạo phức với một số
kim loại chuyển tiếp như: Hg, Cd, Cu, Fe…Chính vì vậy, ngày nay chitinchitosan và các dẫn xuất đã được ứng dụng rộng rãi và có hiệu quả trong
Hoàng Thị Thanh Hương
-3-
K33- Khoa Hóa Học
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP HN2
nhiều các lĩnh vực khác nhau như: y dược, công nghệ thực phẩm, mĩ phẩm,
nông nghiệp, công nghệ môi trường…[68]
1.2. Cấu trúc và tính chất của chitin-chitosan
1.2.1. Cấu trúc chitin-chitosan
Chitin là một polysaccarit có cấu trúc mạch thẳng, mạch chitin tương
tự như mạch polyme của xenlulozo chỉ thay nhóm (-OH) ở C2 của mỗi
mắt xích xenlulozo bằng nhóm –NHCOCH3. Cấu trúc mạch chitin là một
chuỗi các mắt xích N-axetyl-D-glucosamin được liên kết với nhau bằng các
liên kết β(1→4) glicosit. Cấu trúc mạch của chitin, chitosan và xenlulozo
được trình bày ở sơ đồ 1:
6
3
OH
OH
O
5
4
HO
OH
1
2
HO
O
OH
O
HO
O
HO
O
OH
OH
OH
OH
O
O
OH
O
O
HO
HO
O
OH
OH
O
O
OH
Xenluloz¬
OH
O
HO
NHCOCH3
HO
O
NHCOCH3
O
OH
NHCOCH3
O
O
HO
HO
O
NHCOCH3
OH
O
OH
NHCOCH3
O
O
HO
HO
O
NHCOCH3
OH
O
O
OH
Chitin
OH
O
HO
NH2
OH
NH2
HO
O
O
O
HO
OH
O
OH
NH2
HO
O
NH2
O
OH
O
HO
NH2
O
HO
O
NH2
O
O
OH
Chitosan
Sơ đồ 1: Công thức cấu tạo của xenlulozo, chitin, chitosan
Bằng phương pháp nhiễu xạ tia X người ta đã xác định được chitin tồn
tại trong tự nhiên với 3 dạng: α-chitin, β-chitin, γ-chitin. Ba dạng này được
phân biệt nhờ vào sự sắp xếp các mạch trong tinh thể [35].
Chitin
Hoàng Thị Thanh Hương
Chitin
-4-
Chitin
K33- Khoa Hóa Học
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP HN2
*α-chitin: có cấu trúc tinh thể theo kiểu mạng ghép đối song (1 mạng
lên, 1 mạng xuống liền nhau, α-chitin thường được tách từ vỏ tôm, cua.
*β- chitin: các mạch ghép song song cùng chiều, β- chitin chủ yếu có
trong mai mực ống mực nang sừng.
*γ- chitin: Các mạch ghép trong tinh thể theo hai cách cứ 2 mạch song
song lại có 1 mạch đối song, γ- chitin được tách từ sợi kén của bọ cánh
cứng, dạ dày của mực ống, có trữ lượng ít nhất.
Trong 3 dạng trên, α- chitin có cấu trúc tinh thể bền vững nhất, chitin
tồn tại chủ yếu dưới dạng α- chitin. Khi ở điều kiện thích hợp các dạng
chitin có thể chuyển hóa lẫn nhau, khi xử lý β- chitin trong dung dịch HCl
đặc (> 6N) có thể chuyển thành α- chitin, ngâm γ- chitin trong dung dịch
LiSCN bão hòa có thể chuyển thành α- chitin [12, 17].
1.2.2. Tính chất của chitin- chitosan
1.2.2.1. Tính chất vật lý
Loại α- chitin tồn tại ở trạng thái rắn, xốp nhẹ có thể xay nhỏ thành
bột mịn có màu trắng hoặc vàng, không mùi vị.
β- chitin cũng có những tính chất như trên nhưng ít xốp hơn khá dai
khó nghiền nhỏ [16]
Chitin có khả năng hấp thụ nước cao, nó có thể được nghiền nhỏ rồi
ngâm trong nước, nghiền tơi thành dạng huyền phù, sau đó đem gia công
thành giấy chitin. Do β- chitin dai hơn nên giấy β- chitin dễ sản xuất hơn.
Tính tan: Vì có liên kết hiđro chặt chẽ giữa các phân tử nên chitin
thể hiện ái lực hạn chế với phần lớn các dung môi. Chitin không tan trong
nước và các dung môi thông thường khác mà chỉ tan trong dung môi phân
cực mạnh có chứa LiCl như N,N-dimetylaxetamit (DMAc) chứa 5-10%
LiCl và N-metyl pirrolidone (NMP), hỗn hợp DMAc và NMP có chứa 5-
Hoàng Thị Thanh Hương
-5-
K33- Khoa Hóa Học
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP HN2
8% LiCl thường được sử dụng khi gia công màng chitin. Kifune và cộng sự
đã tìm ra hệ dung môi hòa tan chitin là tricloaxetic (TCA) và
clohidrocacbon như: clometan, điclometan, 1,1,2-tricloetan[6]. S.Tokura và
các cộng sự đã sử dụng hệ dung môi axit fomic (FA)- dicloaxetic (DCA),
diclopropylete làm hệ dung môi hòa tan chitin [64].
Chitosan là một polyamin không tan trong nước cũng như hầu hết
các dung môi hữu cơ nhưng tan được trong môi trường axit loãng. Độ tan
cua chitosan phụ thuộc vào loại axit và nồng độ của dung dịch axit sử dụng
[30]. Khi sử lí chitin-chitosan trong môi trường axit mạnh với nồng độ lớn
thường xảy ra phản ứng depolyme hóa (cắt mạch) làm giảm khối lượng
phân tử polime.
1.2.2.2. Tính chất hóa học
Công thức tổng quát của chitin-chitosan có dạng (C8H11NO5)n có cấu tạo
như sau:
OH
OH
O
HO
O
O
NHCOCH3
HO
n
Chitin
O
NH2
m
Chitosan
Trong phân tử chitin-chitosan chứa đồng thời các nhóm chức hydroxyl
(-OH), amino (-NH2) và nhóm chức axetamit (-NHCOCH3) nên chitinchitosan vừa có tính chất hóa học của ancol lại vừa có tính chất của một
amit[12].
a) Phản ứng ở nhóm hydroxyl (-OH)
Giống như các ancol đa chức, tính axit của nhóm hydroxyl khá
mạnh, chitin phản ứng được với Na, NaOH tạo thành hợp chất có cấu trúc
ancolat gọi là chitin kiềm:
[C6H7O3NHCOCH3(OH)2]n + 2nNaOH → [C6H7O3NHCOCH3(ONa)2]n+2n H2O
Hoàng Thị Thanh Hương
-6-
K33- Khoa Hóa Học
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP HN2
Chitin kiềm là sản phẩm trung gian để sản xuất các chitin ete như
ankyl chitin
[chit(ONa)2]n + 2n RX → [chit(OR2)]n + 2n NaX
Sợi ankyl chitin được tạo ra bằng cách xử lí ankylchitin trong dung
dịch axit focmic và axit axetic rồi cho kéo sợi qua một đường kính nhỏ cỡ
mm.
Phản ứng với axit, anhydric axetic tạo ra sản phẩm ở dạng este.
[chit(OH)2]n + 2n HCl → [chit(Cl)2]n +2nH2O
Ngoài ra, chitin còn phản ứng với ankyl sunfat trong ankyl
halogenua, các hợp chất vinyl tạo este.
b) Phản ứng ở nhóm axetamit
Chitin có khả năng tham gia phản ứng thể hiện tính chất của amin
bậc 2 như phản ứng deaxetyl hóa tạo thành chitosan.
OH
OH
O
HO
dd NaOH, t 0
O
NHCOCH3
O
HO
O
NH2
n
Chitin, M= (203)n
m
Chitosan, M= (161)
Phản ứng trên thường được thực hiện trong dung dịch NaOH 40% ở
nhiệt độ 100-120°C, thời gian 1-3 giờ. Hiệu suất phản ứng deaxetyl hoá đạt
khoảng 70%. Điều này có nghĩa sản phẩm phản ứng là chuỗi polyme chứa
đồng thời các mắt xích N-axetyl-D-glucosamin đan xen với Dglucosamin[18].
c) Phản ứng ở nhóm amino (-NH2)
Nguyên tử nito của nhóm NH2 ở vị trí C2 trên mạch chitin- chitosan
vẫn còn một cặp e tự do chưa tham gia vào liên kết, do đó về mặt hóa học,
Hoàng Thị Thanh Hương
-7-
K33- Khoa Hóa Học

Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét