
Chủ Nhật, 15 tháng 5, 2016
Bước đầu nghiên cứu phân loại chi đay (corchorus l ) ở việt nam
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Nguyễn Thị Thanh Loan
Các công trình của Phạm Hoàng Hộ (1991, 1999)[8] như “Cây cỏ Việt Nam”
đã công bố chi Đay ở Việt Nam gồm có 3 loài C. acutangulus, C. capsularis và C.
olitorius với bản mô tả rất ngắn gọn và hình vẽ đơn giản. Công trình “Cây cỏ Việt
Nam'''' tuy có nhiều hạn chế như danh pháp, không có tài liệu trích dẫn, không có
mẫu nghiên cứu. Nhưng cho đến nay, đây vẫn là tài liệu quan trọng cho việc định
loại sơ bộ những loài thực vật có ở Việt Nam.
Nguyễn Tiến Bân (2003)[2], trong ''''Danh lục các loài thực vật ở Việt Nam họ Đay – Tiliaceae”, tác giả đã chỉnh lí danh pháp và đưa ra danh lục 3 loài thuộc
chi Đay (Corchorus L.) hiện biết ở Việt Nam. Tác giả đã cung cấp một số dẫn liệu
về vùng phân bố, cũng như giá trị sử dụng các loài trong chi Đay.
Đỗ Thị Xuyến (2009) đã công bố một loài bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam
thuộc chi Đay (Corchorus L.).
Ngoài các công trình mang tính phân loại đã trình bày ở trên, còn có một số ít
các công trình khác đề cập đến giá trị sử dụng của các loài cây trong chi Đay
(Corchorus L.) ở Việt Nam như: Võ Văn Chi (1997)[4] trong ''''Từ điển cây thuốc
Việt Nam''''; Võ Văn Chi (2003)[5] trong ''''Từ điển thực vật thông dụng'''', Võ Văn Chi
(2004) trong “Cây rau trái đậu”.
Như vậy, có thể nói rằng cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu
một cách đầy đủ và có hệ thống, cập nhật về họ Đay (Tiliaceae Juss.) nói chung và
chi Đay (Corchorus L.) nói riêng ở Việt Nam.
7
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Nguyễn Thị Thanh Loan
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG , PHẠM VI, THỜI GIAN
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loài thuộc chi Đay (Corchorus L.) ở Việt Nam, dựa trên cơ sở mẫu vật và
tài liệu.
Tài liệu: Các tài liệu về phân loại chi Đay (Corchorus L.) trên thế giới và của
Việt Nam, đặc biệt là các tài liệu chuyên khảo.
Mẫu vật: Các mẫu vật thực vật thuộc chi Đay (Corchorus L.) ở Việt Nam,
hiên được lưu giữ ở các phòng tiêu bản thực vật như Phòng tiêu bản Thực vật Viện
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật (HN); phòng tiêu bản thực vật, trường Đại học
Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội (HNU); phòng tiêu bản thực vật,
Viện Sinh học nhiệt đới - Tp. Hồ Chí Minh (VNM) (ảnh chụp); phòng tiêu bản thực
vật Viện Dược liệu (HNPM) và các mẫu vật tươi sống được thu thập từ thực địa.
Tổng số mẫu nghiên cứu là: 56 tiêu bản của 22 số hiệu.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Các loài thuộc chi Đay (Corchorus L.) ở các tỉnh thành của Việt Nam như
Tuyên Quang, Lạng Sơn, Phú Thọ, Hà Nội, Hà Nam, Ninh Bình, Thừa Thiên-Huế,
Đồng Nai, Khánh Hoà, Bến Tre.
2.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 11/2009 đến tháng 4/2011
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu phân loại chi Đay (Corchorus L.), chúng tôi sử dụng phương
pháp Hình thái so sánh. Đây là phương pháp cổ điển nhưng cho đến nay vẫn là
phương pháp chính và phổ biến nhất. Phương pháp này dựa trên đặc điểm cấu tạo
bên ngoài các cơ quan của thực vật, quan trọng nhất là cơ quan sinh sản vì đặc điểm
của nó liên quan chặt chẽ với bộ mã di truyền và ít biến đổi bởi môi trường. Việc so
8
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Nguyễn Thị Thanh Loan
sánh dựa trên nguyên tắc chỉ so sánh các cơ quan tương ứng với nhau trong cùng
một giai đoạn phát triển (cây trưởng thành so sánh với cây trưởng thành, nụ so sánh
với nụ, hoa so sánh với hoa,…)
Việc nghiên cứu về giá trị tài nguyên của chi, dựa trên cơ sở giá trị của các
loài, gồm: Giá trị khoa học của các loài dựa trên kết quả về phân loại và giá trị sử
dụng (trên thế giới và ở Việt Nam), tình hình thực tế sử dụng các loài và kết quả
điều tra thu thập thông tin trong dân gian.
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi tiến hành cả 2 công tác nội nghiệp và
ngoại nghiệp.
Công tác ngoại nghiệp: Được thực hiện trong các chuyến đi thực địa nhằm thu
thập mẫu vật, chụp ảnh, quan sát và ghi chép các đặc điểm của mẫu ở trạng thái
tươi, quan sát về phân bố, môi trường sống, thu thập các thông tin về giá trị sử dụng
các loài trong dân gian và các thông tin khác.
Công tác nội nghiệp: Xử lý và bảo quản mẫu vật. Việc nghiên cứu các mẫu vật
khô được tiến hành tại các phòng thí nghiệm. Tại đây, các mẫu vật được phân tích,
chụp ảnh, vẽ hình và mô tả, sau đó dựa vào các bản mô tả gốc và mẫu vật chuẩn
(nếu có), các chuyển khảo, các bộ thực vât chí (nhất là ở Việt Nam và các nước lân
cận) để phân tích, so sánh và định loại.
Các bước tiến hành:
Bước 1. Nghiên cứu tài liệu, nhằm:
Lựa chọn hệ thống phân loại phù hợp cho việc xác định vị trí, giới hạn và cách
sắp xếp các taxon nghiên cứu (chi Corchorus L.) vì giới hạn của một taxon sẽ ảnh
hưởng đến vị trí và cách sắp xếp taxon đó trong hệ thống phân loại.
Nắm vững bản chất của các taxon cần nghiên cứu về các đặc điểm hình thái
để thu được những bộ phận quan trọng nhất để việc làm tiêu bản được đầy đủ và
thuận lợi cho việc giám định sau này và các đặc điểm dễ nhận biết ngoài tự nhiên;
phân bố (địa điểm, độ cao); sinh học (thông tin về thời gian ra hoa, thời gian quả
chín, khả năng tái sinh); sinh thái (nơi sống, khả năng thích ứng, loại hình sinh thái
9
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Nguyễn Thị Thanh Loan
thích hợp (ven biển, đồi trọc, rừng nguyên sinh hay thứ sinh,…), độ cao so với mặt
biển);…Trên cơ sở đó, xác định điểm và tuyến nghiên cứu phù hợp với việc nghiên
cứu, như đặc điểm các loài thuộc chi Đay (Corchorus L.) thường là các loài cây ưa
sáng nên các tuyến đi thu mẫu thường phải là các tuyến có ánh sáng hở, ven đường,
ven đồi, ven rừng, rừng thứ sinh,....
Bước 2. Nghiên cứu thực địa: Tham gia các tuyến điều tra, nghiên cứu thực địa để
thu thập mẫu vật, phân tích mẫu ở trạng thái tươi, tìm hiểu các thông tin về sinh
thái, giá trị sử dụng. Cần phải làm tốt các công việc dưới đây:
Xác định địa điểm và tuyến thu mẫu: Để thu mẫu đầy đủ và đại diện cho khu
vực nghiên cứu cần phải xác định tuyến và điểm nghiên cứu, vì không thể đi hết các
điểm. Tuyến đường đi phải xuyên qua các môi trường sống của khu vực nghiên
cứu, có thể chọn nhiều tuyến theo các hướng khác nhau cắt ngang các vùng đại diện
cho khu nghiên cứu. Tuyến thu mẫu được thiết lập phụ thuộc vào địa hình khu vực
nghiên cứu.
Phương pháp thu mẫu: Chất lượng mẫu đặc trưng cho từng loài, một mẫu vật
đầy đủ là mẫu vật có cả cơ quan dinh dưỡng (cành, lá,…) và cơ quan sinh sản (hoa,
quả).
Mỗi cây thu từ 3-10 tiêu bản hoặc nhiều hơn. Cùng một cây thu mẫu ở cả cành
non và cành già để thấy được sự biến đổi theo di truyền,cùng một loài thu ở nhiều
địa điểm khác nhau để thấy được sự biến đổi theo sinh thái.
Sau khi thu mẫu, mẫu được cắt tỉa sao cho kích thước tối đa cỡ 40 x 30 cm
(các vật đi kèm để bảo quản mẫu như kẹp, tủ sấy, tủ bảo quản,… đều tuân theo kích
thước này). Sau khi cắt tỉa, mẫu được đeo etikét, các mẫu trên cùng 1 cây được
đánh cùng 1 số hiệu mẫu.
Lưu ý: Dùng bút chì hoặc bút chuyên dụng (không phai mực khi ngâm tẩm)
ghi chép những thông tin về đặc điểm mẫu vật (kích thước cây, đặc điểm thân,
cành, lá, màu sắc và mùi vị hoa, quả,…), phân bố, toạ độ (dùng GPRS để xác định),
sinh thái, giá trị sử dụng,… vào sổ lý lịch tiêu bản và ghi các thông tin tóm tắt (nơi
10
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Nguyễn Thị Thanh Loan
thu, người thu, ngày thu, số hiệu mẫu, các thông tin khác) vào phiếu etiket. Trong
quá trình thu mẫu, nên chụp ảnh toàn bộ cây và mẫu vật.
Xử lý và bảo quản mẫu: Sau khi đeo nhãn, mẫu được cắt tỉa và đặt gọn trong
một tờ báo gấp tư, trên mỗi tiêu bản phải rõ các phần quan trọng cho việc nhận biết:
lá (mặt trên, mặt dưới), lá kèm, hoa, quả, sau đó xếp mẫu thành chồng nhỏ và dùng
cặp mắt cáo để ép chặt mẫu (mỗi kẹp khoảng 30 mẫu), các cặp mẫu được sấy bằng
tủ sấy ở nhiệt độ 70-80oC trong 3 ngày liên tục hoặc phơi nắng đến khô, trong thời
gian này, mỗi ngày nên thay báo mới để mẫu chóng khô. Nếu không có điều kiện để
làm khô mẫu ngay thì các mẫu được bó chặt và cho vào túi polyetylen, sau đó cho
cồn (50-70oC) vừa đủ thấm vào các bó mẫu để bảo quản, thời gian bảo quản không
lên quá 1 tháng.
Bước 3. Phân tích, mô tả các mẫu vật trong phòng thí nghiệm:
Dụng cụ: Kính lúp (bao gồm kính lúp thông thường và kính lúp màn hình),
kim mổ, kẹp, khay mổ, thước đo kích thước mẫu, máy ảnh,…
Phương pháp tiến hành: Dựa trên nguyên tắc phân tích mẫu vật: Phân tích từ
tổng thể bên ngoài đến các chi tiết bên trong, phân tích từ các đặc điểm lớn đến nhỏ.
Đối với mẫu vật khô phải làm cho hoa và quả cần phân tích trở lại trạng thái ban
đầu bằng cách đun sôi hoặc ngâm cồn pha loãng (khoảng 40 độ), sau đó dùng kim
nhọn để tách từng bộ phận để quan sát.
Trong khi phân tích mẫu, phải ghi chép các đặc điểm, vẽ hình, chụp ảnh.
Sau đó, kết hợp với các tài liệu chuyên nghành (bản mô tả gốc, các chuyên khảo,
thực vật chí,…) và mẫu chuẩn - typus (nếu có) để xác định tên khoa học của mẫu
vật.
Bước 4. Viết báo cáo: Được tiến hành trên cơ sở tổng hợp kết quả nghiên cứu, từ
đó xác định vị trí và giới hạn của taxon nghiên cứu, sau đó tiến hành mô tả và xây
dựng khoá định loại các taxon,…chỉnh lý phần danh pháp và cuối cùng hoàn chỉnh
các nội dung khoa học khác dựa theo quy ước quốc tế về soạn thảo thực vật và quy
phạm soạn thảo thực vật chí Việt Nam, cụ thể như sau:
11
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Nguyễn Thị Thanh Loan
Thứ tự soạn thảo:
- Thứ tự soạn thảo loài: Tên khoa học chính thức kèm theo tên tác giả công bố tên
gọi, tên Việt Nam thường dùng, trích dẫn lại tên tác giả công bố tên khoa học, năm
công bố, tài liệu công bố, số trang, tài liệu chính và tài liệu ở Việt Nam đề cập đến,
tên đồng nghĩa gốc (nếu có), các tên đồng nghĩa (nếu có), tên Viêt Nam khác (nếu
có), mô tả, địa điểm thu mẫu chuẩn (Loc. Class.), mẫu vật chuẩn (Typus) kèm theo
nơi bảo quản (theo quy ước quốc tế), sinh học và sinh thái, phân bố, mẫu nghiên
cứu, giá trị sử dụng, ghi chú (nếu có).
- Thứ tự soạn thảo chi: Tên khoa học chính thức kèm theo tên tác giả công bố tên
gọi, tên Viêt Nam thường dùng, trích dẫn lại tên tác giả công bố tên khoa học, năm
công bố, tài liệu công bố, số trang, tài liệu chính và tài liệu ở Việt Nam đề cập đến,
các tên đồng nghĩa (nếu có), tên Việt Nam khác (nếu có), mô tả, loài typ của chi,
tổng số loài và số loài có ở Việt Nam, ghi chú (nếu có), khoá định loại các loài có ở
Việt Nam (chỉ áp dụng với những chi có từ 2 loài trở lên).
- Thứ tự soạn thảo họ: Mô tả, nêu typus của họ, tổng số chi và số chi có ở Việt
Nam.
- Thứ tự soạn thảo các bậc phân loại phụ (phân họ, phân chi, phân loài hay thứ…):
Tương như soạn thảo chi nhưng tóm tắt ngắn gọn hơn và không có khoá định loại.
Danh pháp: Danh pháp của các taxon được trích dẫn và chỉnh lý theo luật
danh pháp quốc tế hiện hành.
Cách mô tả: Mô tả liên tục những đặc điểm cơ bản theo nguyên tắc truyền tin
ngắn gọn, theo trình tự từ cơ quan sinh dưỡng (dạng sống, cành, lá) đến cơ quan
sinh sản (cụm hoa, cấu trúc của hoa, quả, hạt).
- Để xây dựng bản mô tả cho 1 loài, chúng tôi tập hợp các số liệu đã phân tích về
loài đó sau đó so sánh với tài liệu gốc và mẫu vật chuẩn (nếu có),các chuyên khảo,
từ đó xác định các tiêu chuẩn và dấu hiệu định loại cho loài. Nếu có sự khác biệt so
với tài liệu gốc và các tài liệu khác, chúng tôi sẽ có những ghi chú bổ sung.
12

Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét