
Thứ Sáu, 13 tháng 5, 2016
Nghiên cứu tiềm năng ứng dụng của chủng nấm mốc m4v có khả năng phân giải cellulose trên phế phụ phẩm nông nghiệp để thu cellulase phục vụ chăn nuôi
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu nhằm đi sâu tìm hiểu tiềm năng ứng dụng của chủng nấm
mốc M4V có khả năng phân giải cellulose trên phế phụ phẩm nông nghiệp.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Bước đầu nghiên cứu nâng cao chất lượng phế phụ phẩm trong ngành
nông nghiệp Việt Nam để phục vụ chăn nuôi.
SVTH: Nguyễn Thị Dung
11
K35B – SP Sinh
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cellulose và sự phân bố cellulose trong thực vật
1.1.1. Cellulose
Cellulose là hợp chất hữu cơ có công thức cấu tạo (C 6H10O5)n, và là
thành phần chủ yếu của thành tế bào thực vật, gồm nhiều cellobiose liên kết
với nhau, 4-O- (β-D-Glucopyranosyl)-D-glucopyranose (Hình 1.1). Cellulose
cũng là hợp chất hữu cơ nhiều nhất trong sinh quyển, hàng năm thực vật tổng
hợp được khoảng 1011 tấn cellulose (trong gỗ,cellulose chiếm khoảng 50% và
trong bông chiếm khoảng 90%) [27].
Hình 1.1. Công thức hoá học của cellulose
Các mạch cellulose được liên kết với nhau nhờ liên kết hydro và liên
kết Waals Der Waals, hình thành hai vùng cấu trúc chính là tinh thể và vô
định hình. Trong vùng tinh thể, các phân tử cellulose liên kết chặt chẽ với
nhau, vùng này khó bị tấn công bởi enzyme cũng như hoá chất. Ngược lại,
trong vùng vô định hình, cellulose không liên kết chặt với nhau nên dễ bị tấn
công [27].
Trong mô hình Fringed Fibrillar: phân tử cellulose được kéo dài và
định hướng theo chiều sợi. Vùng tinh thể có chiều dài 500 Ao và xếp xen kẽ
với vùng vô định hình [27].
SVTH: Nguyễn Thị Dung
12
K35B – SP Sinh
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Trong mô hình chuỗi gập: phân tử cellulose gấp khúc theo chiều sợi.
Mỗi đơn vị lặp lại có độ trùng khớp khoảng 1000. Các đơn vị đó được sắp xếp
thành chuỗi nhờ vào các mạch glucose nhỏ, các vị trí này rất dễ bị thuỷ phân.
Đối với các đơn vị lặp lại, hai đầu là vùng vô định hình, càng vào giữa tính
chất kết tinh càng cao. Trong vùng vô định hình, các liên kết β – glycoside
giữa các monomer bị thay đổi góc liên kết, ngay tại cuối các đoạn gấp, 3 phân
tử monomer sắp xếp tạo ra sự thay đổi 180o cho toàn mạch. Vùng vô định
hình dễ bị tấn công bởi các tác nhân thuỷ phân hơn vùng tinh thể vì sự thay
đổi góc liên kết của các liên kết cộng hoá trị (β – glycoside) sẽ làm giảm độ
bền của liên kết, đồng thời vị trí này không tạo được liên kết hydro[27].
Cellulose có cấu tạo tương tự carbohydrate phức tạp như tinh bột và
glycogen. Các polysaccharide này đều được cấu tạo từ các đơn phân là
glucose. Cellulose là glucan không phân nhánh, trong đó các gốc glucose kết
hợp với nhau qua liên kết β-1→4- glycoside, đó chính là sự khác biệt giữa
cellulose và các phân tử carbohydrate phức tạp khác. Giống như tinh bột,
cellulose được cấu tạo thành chuỗi dài gồm ít nhất 500 phân tử glucose. Các
chuỗi cellulose này xếp đối song song tạo thành các vi sợi cellulose có đường
kính khoảng 3,5 nm. Mỗi chuỗi có nhiều nhóm - OH tự do, vì vậy giữa các
sợi ở cạnh nhau kết hợp với nhau nhờ các liên kết hydro được tạo thành giữa
các nhóm - OH của chúng. Các vi sợi lại liên kết với nhau tạo thành vi sợi lớn
hơn hay còn gọi đó là bó mixen có đường kính 20 nm, giữa các sợi trong
mixen có những khoảng trống lớn. Khi tế bào còn non, những khoảng này
chứa đầy nước, ở tế bào già thì chứa đầy lignin và hemicellulose [27].
Cellulose có cấu trúc rất bền và khó bị thuỷ phân. Người và động vật
không có enzyme phân giải cellulose (cellulase) nên không tiêu hoá được
cellulose, vì vậy cellulose không có giá trị dinh dưỡng. Tuy nhiên, một số
nghiên cứu cho thấy cellulose có thể có vai trò điều hoà hoạt động của hệ
SVTH: Nguyễn Thị Dung
13
K35B – SP Sinh
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
thống tiêu hoá. Vi khuẩn trong dạ cỏ của gia súc, các động vật nhai lại và
động vật nguyên sinh trong ruột của mối sản xuất enzyme phân giải cellulose.
Nấm cũng có thể phân huỷ cellulose, vì vậy chúng có thể sử dụng cellulose
làm thức ăn [24].
1.1.2. Sự phân bố cellulose trong thực vật
Cellulose được tổng hợp hàng năm với khối lượng lớn. Sinh khối thực
vật của trái đất là 1800 tỷ tấn, thì cellulose chiếm tới 720 tỷ tấn. Khối lượng
cellulose khổng lồ này ngoài việc chứa trong quần thể thực vật chủ yếu còn có
trong động vật và vi sinh vật nhưng với số lượng nhỏ. Cùng với cellulose,
hemicellulose và lignin phối hợp với nhau tạo nên cấu trúc và quyết định tính
chất hoá học và cơ lí của nguyên liệu có nguồn gốc thực vật. Các hợp chất
này thường đi cùng với nhau, do đó người ta thường gọi là ligno – cellulose
(Bảng 1.1) [27].
SVTH: Nguyễn Thị Dung
14
K35B – SP Sinh
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Bảng 1.1. Thành phần lignocellulose trong rác thải và phế phụ phẩm
nông nghiệp phổ biến
Nguồn lignocellulose
Cellulose
Hemicellulose
Lignin
(%)
(%)
(%)
Thân gỗ cứng
40-55
24-40
18-25
Thân gỗ mềm
45-50
25-35
25-35
Vỏ lạc
25-30
25-30
30-40
Lõi ngô
45
35
15
Giấy
85-99
0
0-15
Vỏ trấu
32.1
24
18
Vỏ trấu của lúa mì
30
50
15
Rác đã phân loại
60
20
20
Lá cây
15-20
80-85
0
Hạt bông
80-95
5-20
0
Giấy báo
40-55
25-40
18-30
Giấy thải từ bột giấy hoá học
60-70
10-20
5-10
Chất rắn nước thải ban đầu
8-15
-
24-29
Chất thải của lợn
6
28
-
Phân bón gia súc
1.6-4.7
1.4-3.3
2.7-5.7
Cỏ ở bờ biển Bermuda
25
35.7
6.4
Cỏ mềm
45
31.4
12
25-40
25-50
10-30
33.4
30
18.9
Các loại cỏ (trị số trung bình
cho các loại)
Bã thô
SVTH: Nguyễn Thị Dung
15
K35B – SP Sinh
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
1.2. Cơ chế phân giải cellulose của enzyme cellulase
1.2.1. Hệ thống cellulase
Cellulase là enzyme đa cấu tử gồm: endo-β-1,4-glucanase, exoglucanase
và β-glucosidase.
Endo-β-1,4-glucanase được gọi là endoglucanase hoặc 1,4-β-D-glucan4-glucanohydrolase hay CMCase (EC 3.2.1.4).
Exoglucanase, gồm 1,4-β-D-glucan-4-glucanohydrolase (giống như
cello dextrinase) (EC 3.2.1.74) và 1,4-β-D-glucan cellobiohydrolase
(cellobiohydrolase) (EC 3.2.1.91).
β – glucosidase hoặc β – glucoside glucohydrolase (EC 3.2.1.21) [28].
1.2.2. Cơ chế phân giải cellulose của enzyme cellulase
Hình 1.2. Quá trình phân giải cellulose của enzyme cellulase
SVTH: Nguyễn Thị Dung
16
K35B – SP Sinh

Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét