
Chủ Nhật, 22 tháng 5, 2016
Nghiên cứu sự biến động thành phần, sự phân bố và thích nghi của các loài nhện (araneae) tại trạm đa dạng sinh học mê linh, tỉnh vĩnh phúc và phụ cận
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Mẫu vật được phân tích dưới kính hiển vi điện tử.
Mẫu vật được định loại và kiểm tra tại Viện Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật.
Định loại nhện theo các tài liệu Zabka (1985) [22]; Davies (1986) [15];
Song và cộng sự (1999) [21].Chỉ các mẫu nhện trưởng thành được sử dụng để
định loại, bởi vì việc định loại nhện ở giai đoạn con non đến cấp độ giống và
loài là rất khó.
2.4.3. Xử lí và phân tích số liệu
- Số liệu được xử lí dựa trên chương trình phần mềm PRIMER5. Các
biểu đồ được vẽ bằng phần mềm Excel 5.0.
2.5. Một vài nét khái quát về Trạm đa dạng Sinh học Mê Linh, Vĩnh
Phúc
Theo tài liệu của UBNN xã Ngọc Thanh (2004) [12] và báo cáo khoa
học của Lê Đồng Tấn (2003) [11], khu vực Trạm Đa dạng Sinh học Mê LinhVĩnh Phúc có một số đặc điểm sau:
2.5.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên
2.5.1.1.Vị trí địa lí
Trạm đa dạng sinh học Mê Linh nằm trong địa phận của hợp tác xã
Đồng Trầm, thuộc xã Ngọc Thanh, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc. Cách thị
xã Phúc Yên 35km, cách hồ Đại Lải khoảng 12km về phía Bắc. Khu vực trạm
ở phía Bắc giáp huyện Phổ Yên, tỉnh Bắc Thái, phía Đông giáp Hợp tác xã
Đồng Trầm, xã Ngọc Thanh huyện Mê Linh, phía Tây giáp vùng ngoại vi
Vườn Quốc gia Tam Đảo, huyện Tam Đảo.
Diện tích tại Trạm Đa dạng Sinh học Mê Linh- Vĩnh Phúc khoảng 170,3 ha,
chiều dài khoảng 3.000m, chiều rộng từ 300-800m. Độ cao từ 50-520m so với
mặt nước biển.
Lâm Thị Thu Hiền
11
K35B - SP Sinh
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
2.5.1.2. Điều kiện tự nhiên
- Địa hình: Khu vực Trạm thuộc vùng bán sơn địa phía Bắc huyện Mê
Linh. Đây là phần kéo dài về phía Đông Nam của dãy Tam Đảo, có địa hình
đồi núi thấp với xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam, điểm cao nhất huộc
đỉnh núi Đá Trắng cao 520m. Địa hình phần lớn là đất dốc (độ dốc trung bình
15-300), các bãi bằng rất ít, rải rác vài ba bãi nhỏ dọc ven suối vùng ranh giới
phía Tây. Đây là khu vực rừng đầu nguồn của một vài suối nhỏ chảy ra hồ
Đại Lải [12].
- Khí hậu, thời tiết
+ Là khu vực trong vùng khí hậu chung của đồng bằng Bắc bộ. Nhiệt độ
trung bình năm là 22 đến 230C. Tháng có nhiệt độ cao từ tháng 6 đến tháng 8
và lạnh vào tháng 12 và tháng 1 [12].
+ Lượng mưa trung bình 1358,7 mm/năm. Mùa mưa từ tháng 4 đến
tháng 10, chiếm 90% lượng mưa cả năm. Mưa tập trung vào các tháng
6,7,8,9. Cao nhất là vào tháng 8. Số ngày mưa khá nhiều 142 ngày/năm. Độ
ẩm trung bình 84%, thấp vào tháng 2 dưới 80% [12].
+ Có 2 mùa gió thổi: gió mùa Đông Bắc (tháng 10 đến tháng 3 năm
sau) và gió Đông Nam (tháng 4 đến tháng 9 trong năm) [12].
- Thổ nhưỡng: Có hai loại đất chính, đó là đất feralit màu vàng phát
triển trên đá sa thạch cuội kết hoặc dăm kết và đất ferarit vàng đỏ phát triển
trên đá phiến thạch. Đất thuộc loại chua, pH=5-5,5; thành phần cơ giới trung
bình, độ dày tầng đất khoảng 30-40cm.
- Thủy văn.
Trạm Đa dạng sinh học Mê linh là một trong những khu vực đầu nguồn
của nhiều suối nhỏ đổ vào hồ Đại Lải.
Sông suối: có một suối nhỏ nước chảy quanh năm bắt nguồn từ điểm
cực Bắc, chảy dọc biên giới phía Tây giáp với Vườn quốc gia Tam Đảo và
Lâm Thị Thu Hiền
12
K35B - SP Sinh
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
gặp suối Thanh Lộc đổ vào hồ Đại Lải. Ngoài ra còn có một số suối cạn ngắn
chỉ có nước sau những trận mưa.
2.5.2. Tài nguyên ĐV và TV tại Trạm đa dạng Sinh học Mê Linh,
Vĩnh Phúc và những khu vực lân cận.
- Nhóm cây nông nghiệp: Về sản xuất nông nghiệp, cây chè và cây vải
thiều được trồng phổ biến ở khu vực lân cận Trạm đa dạng Sinh học. Hiện
nay cây chè từng bước được phát triển tại đây, diện tích trồng chè đã lên tới
gần 50 ha. Cây chè cũng được trồng rải rác trong địa phận của Trạm đa dạng
Sinh học.
- Hệ thực vật: Trạm Đa dạng sinh học Mê linh hiện có 166 họ thực vật
với 651 chi và 1129 loài. Có thể nói rằng thảm thực vật nguyên sinh ỏ Trạm
Đa dạng sinh học Mê Linh đã bị phá huỷ hoàn toàn, thay thế vào đó là các
trạng thái rừng thứ sinh và rừng trồng [11].
- Khu hệ động vật: Theo kết quả điều tra năm 2003 đã xác định thành
phần phân loại học của 5 lớp: thú (13 loài), chim (109 loài), bò sát (14 loài),
ếch nhái (13 loài), côn trùng (25 bộ, 99 họ, 461 loài) [11].
Lâm Thị Thu Hiền
13
K35B - SP Sinh
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần và số lượng các loài nhện đã gặp ở Trạm đa dạng sinh
học Mê Linh
3.1.1. Thành phần loài nhện
Trong tổng số 2448 cá thể nhện đã bắt gặp và thu được tại điểm nghiên
cứu, chúng tôi đã xác định được 69 loài nhện thuộc 12 họ (bảng 3.1).
Bảng 3.1. Thành phần và số lượng cá thể các loài nhện bắt gặp
ở Trạm đa dạng Sinh học Mê Linh và phụ cận
STT
Tên khoa học
Số lượng cá thể nhện thu được và
bắt gặp ở các sinh cảnh nghiên
cứu
Tổng
số
Tỷ lệ cá
thể của
một loài
trên tổng
số các
loài nhện
(%)
20,34
Rừng
Rừng Trảng Vườn Ven
thứ sinh trồng cỏ, cây đồi suối
bụi
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1.Họ Agelenidae
Agelenasublimba
Wang,1991
2. Họ Araneidae
Araneus inustus
(C.L. Koch,1871)
Argiope bruennichii
(Scopli,1772)
Argiope minuta Karsch,1879
Argiope catenulata
(Doleschall,1859)
Cyclosa bifida
(Doleschall,1859)
Cyclosa insulana
(Costa,1834)
Cyrtophora muluccensis
(Doleschall,1857)
Eriovixia laglaizei
(Simon,1877)
Lâm Thị Thu Hiền
11
61
8
418
498
12
4
2
8
26
1,07
2
1
3
0,12
4
1
5
0,21
1
0,04
1
0,04
2
0,08
1
1
1
1
18
11
4
33
1,35
1
6
7
0,29
14
K35B - SP Sinh
Trường ĐHSP Hà Nội 2
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
Hypsosinga alboria Yin et
al.,1990
Hypsosinga pygmaea
(Sundevall,1831)
Hypsosinga sanguinea
(C.L.Koch,1884)
Gea subarmata
Thorell,1890
Gasteracantha diadesmia
Thorell,1887
Gasteracantha kuhli
C.L. Koch,1837
Neoscona theisi
(Walckenaer,1841)
Nephila maculata
(Fabricius,1987)
3. Họ Clubionidae
Castianeira tiraglupa
Barrion & Litsinger,1995
Cheracanthium catindigae
Barrion & Litsinger,1995
Clubiona japonicona
Boesenberg & Strand,1906
4. Họ Hexathelidae
Macrothele holsti
Pocock,1901
5. Họ Linyphiidae
Atypena adelinae
Barrion & Litsinger,1995
Hylyphantes graminicola
(Sundevall,1830)
Ummeliata inseciceps
(Boesenberg & Strand,1906)
6. Họ Lycosidae
Hippasa holmerae
Thorell,1895
Pardosa birmanica
Simon,1884
Pardosa pseudoanulata
(Boesenberg & Strand,1906)
Pardosa sumatrana
(Thorell,1890)
Pirata blabakensis
Barrion & Litsinger,1995
Pirata suppiraticus
Boesenberg et Strand,1906
Lâm Thị Thu Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
2
2
0,08
2
2
0,08
1
1
0,04
1
0,04
1
9
0,36
4
14
0,57
11
24
0,98
14
162
6,62
6
7
0,28
5
0,21
18
22
0,90
1
6
2
8
2
4
2
87
61
7
1
1
4
2
2
33
46
122
21
222
9,07
2
6
4
1
13
0,53
1
0,04
2
0,08
7
0,29
1
2
1
2
1
2
3
1
6
0,24
4
6
17
27
1,10
2
1
6
0,24
1
0,04
2
0,08
1
1
15
1
4
2
K35B - SP Sinh
Trường ĐHSP Hà Nội 2
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
7. Họ Oxyopidae
Oxyopes lineatipes
(C.L. Koch,1847)
Oxyopes javanus
Thorell,1887
Oxyopes birmanicus
Thorell,1887
8. Họ Pisauridae
Dolomes albocinctus
Doleschall,1859
9. Họ Salticidae
Bianor hotingchiehi
Schenkel,1963
Burmattus sinicus
Proszynski,1992
Carrhotus sannio
(Thorell,1877)
Epeus glorius Zabka,1985
Evarcha flavocincta
(C.L. Koch,1846)
Epocilla cancarata
(Karsch,1880)
Harmochirus brachiatus
(Thorell,1877)
Hasarius adansoni
(Savigny & Audouin,1827)
Marpissa magister
(Karsch,1879)
Myrmaracha legon
Wanless,1978
Phintella versicolor
(C.L. Koch,1846)
Phintella lucai Barrion &
Litsinger,1995
Phintella vittata
(C.L. Koch,1845)
Plexippus paykulli
(Savigny & Audouin,1827)
Plexippus petersi
(Karsch,1878)
Plexippus setipes
Karsch,1879
Rhene flavigera
(C.L. Koch,1846)
Lâm Thị Thu Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
2
1
4
2
9
0,36
11
6
21
32
70
2,86
2
0,08
184
7,52
44
1,79
1
5
0,21
1
1
0,04
4
0,16
2
4
0,16
41
65
2,65
2
0,08
1
1
184
8
4
4
11
21
4
1
1
10
7
1
7
1
1
41
73
1
6
8
0,32
4
2
6
0,24
14
14
0,57
612
784
32,03
1
3
0,12
1
8
0,32
2
12
0,48
7
0,29
4
0,16
1
0,04
58
2
4
1
3
9
2
5
1
1
1
16
2
K35B - SP Sinh

Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét