Thứ Sáu, 15 tháng 4, 2016

Nghiên cứu và so sánh nội dung và phương pháp dạy học hóa học 12 trường THPT phần crom, sắt, đồng

Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Hóa học Tìm hiểu chương trình, sách, báo, tài liệu có liên quan. Từ đó phân tích, tổng hợp để rút ra những điểm giống nhau và khác nhau giữa chương trình, SGK chuẩn kiến thức, kĩ năng cùng một nội dung “CROM- SẮT- ĐỒNG” hóa học 12 trường THPT. 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. Quan sát, theo dõi việc thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng ở trường phổ thông và rút ra nhận xét. 5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. Dạy thử nghiệm hai giáo án ở cùng trường hoặc hai trường khác nhau ở hai lớp ban cơ bản và ban nâng cao. 5.4. Phương pháp thống kê toán học để xử lí các số liệu, rút ra nhận xét. 6. Giả thuyết khoa học Nếu phân tích và làm sáng tỏ sự giống nhau và khác nhau và áp dụng được định hướng đổi mới đánh giá kết quả học tập thì sẽ thiết kế được giáo án tốt và tổ chức dạy học có hiệu quả hơn ở trường THPT. 7. Cái mới của đề tài So sánh làm sáng tỏ được: Sự giống nhau và khác nhau về nội dung chương trình, chuẩn kiến thức kĩ năng, SGK, đánh giá kết quả học tập, phương pháp dạy học giữa chương trình chuẩn và nâng cao phần Crom- Sắt- Đồng Hóa học 12 và Hóa học 12 nâng cao. Sự phù hợp và khác biệt giữa SGK, SGV với chuẩn kiến thức kĩ năng phần Crom- Sắt- Đồng Hóa học 12 và Hóa học 12 nâng cao. Nêu một số nét về thực trạng đánh giá dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng qua quan sát, trao đổi, phân tích một số giáo án và chỉ đạo dạy học, đánh giá theo chuẩn kiến thức kĩ năng của Bộ Giáo dục và đào tạo. Thiết kế được 6 giáo án theo chuẩn kiến thức kĩ năng theo định hướng đổi mới phương pháp và đánh giá kết quả học tập môn Hóa học, đưa giáo án dạy thử nghiệm ở trường phổ thông và xem xét bước đầu có hiệu quả. GVHD: Cao Thị Thặng 11 SV: Trần Thị Tuyết Nhung Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Hóa học CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Chƣơng trình giáo dục phổ thông 1.1.1 Vị trí Môn Hóa học là một môn học trong nhóm những môn học tự nhiên. Môn Hóa học cung cấp cho học sinh những tri thức khoa học phổ thông, cơ bản về các chất, sự biến đổi các chất, mối liên hệ qua lại giữa công nghệ hóa học, môi trường và con người. Những tri thức này rất quan trọng, giúp học sinh có nhận thức khoa học về thế giới vật chất, góp phần phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành động, hình thành nhân cách con người lao động mới năng động, sáng tạo. 1.1.2. Mục tiêu Môn Hoá học nhằm giúp học sinh đạt được: b1. Về kiến thức: Học sinh có được hệ thống kiến thức Hóa học phổ thông cơ bản, hiện đại và thiết thực từ đơn giản đến phức tạp, gồm: - Kiến thức cơ sở hóa học chung. - Hóa học vô cơ. b2. Về kĩ năng: Học sinh có được hệ thống kĩ năng hóa học phổ thông cơ bản và thói quen làm việc khoa học gồm: - Kĩ năng học tập hóa học. - Kĩ năng thực hành hóa học. - Kĩ năng vận dụng kiến thức hóa học. b3. Về thái độ: Học sinh có thái độ tích cực như: - Hứng thú học tập bộ môn Hóa học. - Phát hiện và giải quyết vấn đề một cách khách quan trung thực trên cơ sở phân tích hóa học. - Ý thức trách nhiệm với bản thân, với xã hội và cộng đồng. GVHD: Cao Thị Thặng 12 SV: Trần Thị Tuyết Nhung Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Hóa học - Ý thức vận dụng những tri thức hóa học đã học vào cuộc sống và vận động người khác cùng thực hiện. 1.1.3. Quan điểm xây dựng và phát triển chương trình: Chương trình môn Hóa học ở trường phổ thông được xây dựng và phát triển trên cơ sở các quan điểm sau đây: 1.1.3.1. Đảm bảo thực hiện mục tiêu của bộ môn hóa học ở trường phổ thông Mục tiêu của bộ môn Hóa học phải được quán triệt và cụ thể hóa trong chương trình của các lớp ở cấp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông. 1.1..3.2. Đảm bảo tính phổ thông cơ bản, hiện đại và thực tiễn trên cơ sở hệ thống tri thức của khoa học Hóa học Hệ thống tri thức của hóa học cơ bản được lựa chọn bảo đảm: - Kiến thức, kĩ năng hóa học phổ thông cơ bản. - Tính chính xác của khoa học Hóa học. - Sự cập nhật một cách cơ bản những thông tin của khoa học Hóa học hiện đại về nội dung và phương pháp. - Nội dung Hóa học gắn với thực tiễn đời sống, sản xuất. - Nội dung Hóa học được cấu trúc có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp 1.1.3.3. Đảm bảo tính đặc thù của bộ môn Hóa học - Nội dung thực hành và thí nghiệm hóa học được coi trọng, là cơ sở để xây dựng kiến thức và rèn kĩ năng hóa học. - Tính chất hóa học của các chất được chú ý xây dựng trên cơ sở các lí thuyết chủ đạo của Hóa học và được kiểm nghiệm dựa trên cơ sở thực nghiệm hóa học. 1.1.3.4. Đảm bảo định hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học theo hướng dạy và học tích cực - Hệ thống nội dung hóa học cơ bản được tổ chức sắp xếp, sao cho: giáo viên thiết kế, tổ chức để học sinh tích cực hoạt động xây dựng kiến thức và hình thành những kĩ năng mới, vận dụng để giải quyết một số vấn đề thực tiễn được mô phỏng trong các bài tập hóa học. GVHD: Cao Thị Thặng 13 SV: Trần Thị Tuyết Nhung Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Hóa học - Chú ý khuyến khích giáo viên sử dụng thiết bị dạy học, trong đó có ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học hoá học. 1.1.3.5. Đảm bảo định hướng về đổi mới đánh giá kết quả học tập hóa học của học sinh Hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học đáp ứng yêu cầu đa dạng ,kết hợp trắc nghiệm khách quan và tự luận, lí thuyết và thực nghiệm hóa học. Hệ thống bài tập hóa học này nhằm đánh giá kiến thức, kĩ năng hóa học của học sinh ở ba mức độ biết, hiểu và vận dụng, phù hợp với nội dung và phương pháp của chương trình. 1.1.3.6. Đảm bảo kế thừa những thành tựu của chương trình hóa học trong nước và thế giới Chương trình môn Hóa học phổ thông đảm bảo tiếp cận nhất định với chương trình Hóa học cơ bản ở một số nước tiên tiến và khu vực về mặt nội dung, phương pháp, mức độ kiến thức kĩ năng hóa học phổ thông. Chương trình bảo đảm kế thừa và phát huy những ưu điểm, khắc phục một số hạn chế của các chương trình Hóa học trước đây của Việt Nam. 1.1.3.7. Đảm bảo tính phân hóa trong chương trình Hóa học phổ thông Chương trình môn Hóa học nhằm đáp ứng nguyện vọng và phù hợp với năng lực của mọi học sinh. Ngoài nội dung Hóa học phổ thông cơ bản từ lớp 8 đến lớp 12 còn có nội dung tự chọn về Hóa học dành cho HS có nhu cầu luyện tập thêm hoặc tìm hiểu một lĩnh vực nhất định hoặc nâng cao kiến thức Hóa học Nội dung này góp phần giúp HS có thể tiếp tục học lên cao đẳng, đại học hoặc bước vào cuộc sống lao động. 1.1.4. Kế hoạch dạy học. LỚP SỐ TIẾT( 45 phút/1 tiết) 8 9 10 11 12 TUẦN 2 2 2 2 2 CẢ NĂM HỌC 70 70 70 70 70 TOÀN CẤP Trung học cơ sở:140 GVHD: Cao Thị Thặng Trung học phổ thông: 210 14 SV: Trần Thị Tuyết Nhung Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Hóa học LỚP 12 2 tiết/ tuần. 35 tuần= 70 tiết Số Nội dung TT Lí Luyện Thực Ôn tập đầu Kiểm thuyết tập hành năm, học kì tra Tổng I, cuối năm 1 Este- Lipit. 3 1 0 4 2 Cacbohiđrat. 4 1 1 6 3 Amin- Amino axit- 5 1 6 Protein. 4 Polime và vật liệu 4 1 1 6 8 3 1 12 kiềm- 7 2 1 10 2 1 9 1 0 3 0 0 3 polime. 5 Đại cương kim loại. 6 Kim loại Kiềm thổ- Nhôm. 7 Sắt và một số kim 6 loại quan trọng. 8 Phân biệt một số 2 chất vô cơ. 9 Hóa học và vấn đề 3 kinh tế xã hội môi trường. Ôn tập đầu năm, học 5 5 kì I, cuối năm. Kiểm tra Tổng GVHD: Cao Thị Thặng 42 12 5 15 5 6 6 6 70 SV: Trần Thị Tuyết Nhung Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Hóa học 1.1. 5. Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn hóa học của chƣơng trình giáo dục phổ thông. Chuẩn kiến thức và kĩ năng quy định mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng ở mỗi lớp, mỗi cấp, mỗi chủ đề. Về mức độ kiến thức: Chuẩn kiến thức kĩ năng quy định rõ mức độ biết, hiểu về khái niệm, tính chất của chất, ứng dụng và điều chế các chất. Ở mức độ biết: Yêu cầu HS không chỉ nhớ được các kiến thức về chất, tái hiện lại nội dung đã học về chất và sự biến đổi của chúng, HS trả lời được các câu hỏi là gì? Như thế nào? Bằng cách nào?...Các động từ để chỉ mức độ biết thường là nêu được, phát biểu được, kể tên, liệt kê… Ở mức độ hiểu: Yêu cầu HS không chỉ nhớ được các kiến thức đã học mà có thể giải thích được, lấy ví dụ minh họa được cho mỗi trường hợp, diễn đạt theo các cách khác nhau, vận dụng trong những trường hợp tương tự có biến đổi, suy luận để tìm ra câu trả lời… HS trả lời câu hỏi tại sao? Vì sao? Cụ thể như thế nào… Các động từ diễn đạt mức độ hiểu thường là giải thích, minh họa, dự đoán, biểu diễn… Trong chuẩn kiến thức hiện nay để đơn giản nên chỉ mới dùng biết và hiểu. Về kĩ năng: Lần đầu tiên, trong chương trình chuẩn đã đưa ra 3 nhóm kĩ năng cơ bản đó là: Kĩ năng học tập (nhận thức) hóa học, kĩ năng thực hành hóa học và kĩ năng vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề mô phỏng trong các bài tập hóa học theo các mức độ từ thấp đến cao: Học để biết, học để làm, học để sáng tạo. Nhóm các kĩ năng học tập hóa học gồm có: kĩ năng quan sát thí nghiệm, kĩ năng tiến hành thí nghiệm , suy đoán, kiểm tra và kết luận…để rút ra tính chất hóa học mới, phương pháp điều chế chất… Nhóm kĩ năng thực hành hóa học gồm một số kĩ năng khi HS tiến hành thí nghiệm thực hành như lắp đặt dụng cụ, kĩ năng sử dụng thiết bị, kĩ năng sử dụng hóa chất, tiến hành thí nghiệm thành công và an toàn thí nghiệm, quan sát và giải thích hiện tượng, viết tường trình thí nghiệm… GVHD: Cao Thị Thặng 16 SV: Trần Thị Tuyết Nhung

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét