Thứ Sáu, 15 tháng 4, 2016

Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học chương crom sắt đồng (lớp 12 nâng cao) nhằm phát triển tư duy cho học sinh

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2 Khãa ln tèt nghiƯp Phép quy nạp có ý nghĩa to lớn trong dạy học hóa học vì nhờ đó mà kiến thức được nâng cao và mở rộng. Có hai nối quy nạp là quy nạp đơn cử và quy nạp khoa học. - Quy nạp đơn cử: Quy nạp đơn cử có thể hồn tồn hoặc khơng hồn tồn. Quy nạp đơn cử hồn tồn khi nghiên cứu được tất cả các đối tượng và quy nạp đơn cử khơng hồn tồn khi khơng nghiên cứu được tất cả các đối tượng. - Quy nạp khoa học: Đó là khi đi tới kết luận rồi xác minh những ngun nhân khoa học của vấn đề được kết luận. 1.2.3.2. Suy lý diễn dịch Suy lí diễn dịch hay phép suy diễn: Là cách phán đốn đi từ một ngun lí chung đúng đắn tới một kết luận thuộc về một trường hợp riêng lẻ nghĩa là đi từ cái chung đến cái riêng. Trong dạy học hóa học, phép suy diễn rút ngắn thời gian học tập và phát triển tư duy logic, độc lập, sáng tạo của học sinh. Khi sử dụng phép suy diễn trong dạy học hóa học cần tiến hành theo các bước sau đây: - Nêu định luật, ngun tắc, quy tắc hay khái niệm chung. - Nêu ví dụ để thấy rằng từ định luật, ngun tắc, quy tắc hay khái niệm chung đó để có thể giải thích những trường hợp đơn nhất, riêng lẻ như thế nào. - Cho bài tập hoặc một số ví dụ khác để HS tự lực vận dụng phép suy diễn. Trong dạy học khơng nên chỉ sử dụng riêng quy nạp hay suy diễn mà cần phải phối hợp đúng lúc, đúng chỗ hai phương pháp này. Quy nạp và suy Bïi ThÞ Xu©n 11 K35A – Hãa häc Tr-êng §HSP Hµ Néi 2 Khãa ln tèt nghiƯp diễn phải gắn bó với nhau như phân tích và tổng hợp giúp xác định mối liên hệ nhân quả trong sự vật, hiện tượng. 1.2.3.3. Loại suy Loại suy là hình thức tư duy đi từ cái riêng biệt này đến cái riêng biệt khác. Bản chất của phép loại suy là dựa vào sự giống nhau (tương tự) của hai sự vật hay hiện tượng về một số dấu hiệu nào đó mà đi đến kết luận về sự giống nhau của chúng cả về những dấu hiệu khác nữa. Kết luận đi tới được bằng phương pháp loại suy bao giờ cũng gần đúng, có tính chất giả thiết, nhất thiết phải kiểm tra kết luận đó bằng thực nghiệm hay thực tiễn. Trong dạy học hóa học, phương pháp loại suy có lợi ích rất to lớn. Do thời gian học tập có hạn, khơng thể nghiên cứu mọi chất, mọi trường hợp mà chỉ nghiên cứu một số trường hợp điển hình do chương trình đã lựa chọn, nhưng nhờ phương pháp loại suy ta có thể dẫn học sinh đi tới những kết luận xác thực về những trường hợp khơng có điều kiện nghiên cứu. Muốn vận dụng đúng đắn phương pháp loại suy trong học tập, cần chú ý đến những điều kiện sau đây: - Càng biết nhiều và sâu những tính chất bản chất, chủ yếu nhất của hai chất hay hiện tượng đem so sánh thì loại suy sẽ càng đúng đắn. - Trong vơ số những mối liên hệ và tương quan giữa những đặc điểm của hai đối tượng so sánh, càng nắm được vững cái gì là bản chất nhất, chủ yếu nhất thì loại suy càng có hiệu quả. - Khơng phải chỉ cần biết những điểm chung mà còn cần biết những điểm khác nhau giữa chúng thì loại suy càng tránh được sai lầm. Bïi ThÞ Xu©n 12 K35A – Hãa häc Tr-êng §HSP Hµ Néi 2 Khãa ln tèt nghiƯp 1.2.4. Các giai đoạn của q trình tư duy [7] Mỗi hành động tư duy là một q trình giải quyết một nhiệm vụ nào đó nảy sinh trong q trình nhận thức hay trong hoạt động thực tiễn. Từ khi chủ thể gặp “tình huống có vấn đề”, nhận thức được vấn đề (nhiệm vụ cần giải quyết) đến khi giải quyết được vấn đề là một q trình bao gồm nhiều giai đoạn (khâu). Nhà tâm lí học K.K. Platơnơp đã tóm tắt các giai đoạn của một q trình tư duy bằng sơ đồ dưới đây: Nhận thức vấn đề Xuất hiện các liên tưởng Sàng lọc liên tưởng và hình thành giả thuyết Kiểm tra giả thuyết Chính xác hóa Khẳng định Giải quyết vấn đề Phủ định Hành động tư duy mới Sơ đồ: Các giai đoạn của một q trình tư duy Đây chính là logic của tư duy. Số lượng các giai đoạn có thể khơng cần đầy đủ trong những trường hợp nhất định, nhưng thứ tự các giai đoạn phải tn thủ theo sơ đồ trên. Bïi ThÞ Xu©n 13 K35A – Hãa häc Tr-êng §HSP Hµ Néi 2 Khãa ln tèt nghiƯp 1.2.5. Rèn luyện các thao thao tác tư duy (hay thao tác trí tuệ) trong dạy học hóa học ở trường phổ thơng [6] Tính giai đoạn của q trình tư duy chỉ phản ánh được mặt bên ngồi, cấu trúc bên ngồi của tư duy, còn nội dung bên trong mỗi giai đoạn của q trình tư duy lại là một q trình phức tạp, diễn ra trên cơ sở của những thao tác tư duy đặc biệt (thao tác trí tuệ hay thao tác trí óc). 1.2.5.1. Phân tích – tổng hợp Phân tích: Phân tích là q trình tách các bộ phận của sự vật hoặc hiện tượng với các dấu hiệu và thuộc tính của chúng cũng như các mối liên hệ và quan hệ giữa chúng theo một hướng xác định. Tổng hợp: Tổng hợp là hoạt động tư duy kết hợp các bộ phận, các yếu tố đã được nhận thức để nhận thức cái tồn bộ. Tổng hợp khơng phải là phép cộng đơn giản, khơng phải là sự liên kết máy móc các bộ phận của sự vật. Sự tổng hợp đúng đắn là một hoạt động tư duy xác định, đem lại kết quả mới về chất, cung cấp một sự hiểu biết mới nào đó về sự vật. Phân tích và tổng hợp khơng phải là hai phạm trù riêng rẽ của tư duy. Đây là hai q trình có liên hệ biện chứng. Phân tích để tổng hợp có cơ sở và tổng hợp để phân tích đạt được chiều sâu. 1.2.5.2. So sánh So sánh là thiết lập sự giống nhau và khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng và giữa những khái niệm phản ánh chúng. Trong số các thao tác tư duy dùng trong dạy học hóa học, so sánh giữ một vai trò hết sức quan trọng. Thao tác so sánh liên quan chặt chẽ với thao tác phân tích – tổng hợp. So sánh khơng những giúp phân biệt và chính xác hóa khái niệm mà còn giúp hệ thống hóa chúng lại. Bïi ThÞ Xu©n 14 K35A – Hãa häc Tr-êng §HSP Hµ Néi 2 Khãa ln tèt nghiƯp So sánh khơng chỉ giúp tìm ra những dấu hiệu bản chất (giống nhau và khác nhau) của sự vật, hiện tượng mà còn tìm ra những dấu hiệu khơng bản chất, thứ yếu của chúng. Có hai cách so sánh là so sánh tuần tự và so sánh đối chiếu: - So sánh tuần tự như so sánh kiến thức cũ với kiến thức mới. Cách so sánh này thường được sử dụng với những đối tượng có tính chất gần tương tự nhau. Ví dụ: Khi dạy học về axit HNO3 có thể so sánh với axit HCl và H2SO4 đã học trước đó; khi dạy học về axit hữu cơ có thể so sánh với axit vơ cơ đã học… - So sánh đối chiếu như so sánh những mặt đối lập của hai khái niệm như kim loại và phi kim; sự oxi hóa và sự khử… 1.2.5.3. Khái qt hóa Khái qt hóa là thao tác tư duy tách những thuộc tính chung, các mối quan hệ chung thuộc bản chất của sự vật, hiện tượng tạo nên nhận thức mới dưới hình thức khái niệm, định luật, quy tắc. Khái qt hóa được thực hiện nhờ trừu tượng hóa, nghĩa là tách các dấu hiệu, các mối liên hệ chung và bản chất khỏi sự vật, hiện tượng riêng lẻ cũng như phân biệt cái gì là khơng bản chất của sự vật, hiện tượng. Tuy nhiên, trừu tượng hóa chỉ là thành phần của thao tác tư duy khái qt hóa và khơng thể tách rời q trình khái qt hóa. Để hình thành sự khái qt hóa đúng đắn cần lưu ý một số điểm sau: - Làm biến thiên những dấu hiệu khơng bản chất của sự vật, hiện tượng khảo sát đồng thời giữ khơng đổi dấu hiệu bản chất. - Chọn sự biến thiên nào hợp lí nhất nhằm nêu bật dấu hiệu bản chất và trừu tượng hóa dấu hiệu khơng bản chất, thứ yếu (biến thiên). - Sử dụng các dạng khác nhau của cùng một biến thiên. Bïi ThÞ Xu©n 15 K35A – Hãa häc Tr-êng §HSP Hµ Néi 2 Khãa ln tèt nghiƯp - Cho học sinh tìm dấu hiệu bản chất, dấu hiệu khơng bản chất và cách thức biến thiên. 1.2.6. Phát triển tư duy hóa học cho học sinh Việc phát triển tư duy cho học sinh trước hết là giúp cho học sinh nắm vững kiến thức, biết vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập và thực hành qua đó mà kiến thức học sinh thu nhận được trở nên vững chắc và sinh động hơn. Học sinh chỉ thực sự lĩnh hội được tri thức khi tư duy của họ được phát triển và nhờ sự hướng dẫn của giáo viên mà học sinh biết phân tích, khái qt tài liệu có nội dung sự kiện cụ thể và rút ra những kết luận cần thiết. Tư duy càng phát triển thì càng có nhiều khả năng lĩnh hội tri thức một cách nhanh chóng, sâu sắc và khả năng vận dụng tri thức càng linh hoạt, có hiệu quả hơn. Như vậy, sự phát triển tư duy của học sinh được diễn ra trong q trình tiếp thu và vận dụng tri thức. Khi tư duy phát triển sẽ tạo ra một kĩ năng và thói quen làm việc có suy nghĩ, có phương pháp chuẩn bị lâu dài cho học sinh hoạt động sáng tạo sau này. Do đó hoạt động giảng dạy mơn hóa học cần phải tập luyện cho học sinh khả năng tư duy sáng tạo qua các khâu của q trình dạy học. Từ hoạt động dạy học trên lớp thơng qua hệ thống câu hỏi, bài tập mà giáo viên điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh để giải quyết vấn đề học tập được đưa ra. Học sinh tham gia vào vấn đề này một cách tích cực sẽ nắm được cả kiến thức và phương pháp nhận thức đồng thời các thao tác tư duy cũng được rèn luyện. Dấu hiệu đánh giá tư duy phát triển: - Có khả năng tự lực chuyển các tri thức, kĩ năng sang một tình huống mới: Trong q trình học tập, học sinh đều phải giải quyết những vấn đề đòi hỏi liên tưởng đến những kiến thức đã học trước đó. Nếu học sinh độc lập chuyển tải tri thức vào tình huống mới thì chứng tỏ đã có biểu hiện tư duy phát triển. Bïi ThÞ Xu©n 16 K35A – Hãa häc

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét