Thứ Hai, 11 tháng 4, 2016

Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan về đại lượng và đo đại lượng trong chương trình toán 4

phản ánh trình độ học lực của mỗi học sinh mang ý nghĩa định tính. Như vậy bản thân điểm số không có ý nghĩa về mặt định lượng. Tóm lại, kiểm tra chỉ là hình thức và phương tiện cụ thể góp phần vào quá trình đánh giá. Thông qua kết quả của bài kiểm tra, giáo viên sẽ có những thông tin cần thiết để xác nhận kết quả học tập của từng học sinh, những thông tin về nguyên nhân của kết quả mà học sinh đạt được cũng như những thông tin để có thể chuẩn đoán được kĩ năng học tập của học sinh trong những giai đoạn học tập tiếp theo đối với môn học. b, Khái niệm đánh giá Theo quan điểm Triết học, đánh giá là một thái độ đối với những hiện tượng xã hội, hoạt động hành vi ứng xử của con người; xác định những giá trị của chúng tương xứng với các nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức nhất định, được xác định bằng vị trí xã hội, thế giới quan, trình độ văn hóa (Từ điển Bách Khoa toàn thư Liên Xô, M.1986). Tác giả Richan I Miller cho rằng: đánh giá được chấp nhận “là sự việc có giá trị” với ý nghĩa cuối cùng dẫn đến sự cải tiến hoạt động của cá nhân và tập thể (Việc đánh giá trong nhà trường, San Francisco, 1979). [6; 23] Theo Beeby: “Đánh giá là sự thu thập và lí giải một cách có hệ thống những bằng chứng dẫn tới sự phán xét về giá trị theo quan điểm hành động”. [5; 8] Theo Jean - Marie De Ketele (1989), đánh giá có nghĩa là: + Thu thập một tập hợp thông tin đủ thích hợp, có giá trị và đáng tin cậy. + Xem xét mức độ phù hợp giữa tập hợp thông tin này và một tập hợp tiêu chí phù hợp với các mục tiêu định ra ban đầu hay được điều chỉnh trong quá trình thu thập thông tin. + Nhằm ra một quyết định. 11 Trong dạy học, đánh giá được xem xét như một quá trình liên tục và là một phần của hoạt động dạy học. Theo R.F.Marger: “Đánh giá là việc miêu tả tình hình của học sinh và giáo viên để dự đoán công việc phải tiếp tục và giúp học sinh tiến bộ”. [5; 8] Theo tác giả Trần Thị Tuyết Oanh trong cuốn “Đánh giá và đo lường kết quả học tập” cho rằng: “đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lý thông tin về trình độ, khả năng mà người học thực hiện các mục tiêu học tập đã xác định, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên, cho nhà trường và bản thân học sinh để giúp họ học tập tiến bộ hơn”. [5; 12] Tóm lại: đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, rút ra những kết luận hoặc phán đoán về trình độ, phẩm chất của người học, hoặc đưa ra những quyết định về việc dạy học dựa trên cơ sở những thông tin đã thu thập được một cách hệ thống trong quá trình kiểm tra. 1.1.2. Vai trò ý nghĩa của kiểm tra đánh giá trong dạy học - Kiểm tra đánh giá là hoạt động thường xuyên của giáo viên trong quá trình dạy học, vì vậy hoạt động này có ý nghĩa rất quan trọng đối với cả người dạy và người học. - Kiểm tra đánh giá là hoạt động nhằm thu thập thông tin về kiến thức, kĩ năng và thái độ của học sinh trong học tập, trên cơ sở đó giáo viên có thể đánh giá được quá trình học tập của học sinh. - Hoạt động đánh giá làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về các mục tiêu dạy học, tình trạng kiến thức, kĩ năng, thái độ của học sinh đối chiếu với yêu cầu của chương trình, đồng thời còn phát hiện những nguyên nhân sai sót, giúp học sinh điều chỉnh hoạt động học. - Đánh giá còn có ý nghĩa công khai hóa các nhận định về năng lực và kết quả học tập của mỗi học sinh trong từng môn học và của tập thể lớp, tạo cơ hội 12 cho học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá, giúp học sinh nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích, động viên việc học tập. - Đánh giá còn giúp cho giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu của mình, tự điều chỉnh, tự hoàn thiện hoạt động dạy học môn cụ thể và không ngừng phấn đấu để nâng cao chất lượng dạy học. Như vậy, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là một khâu có vai trò rất quan trọng trong quá trình dạy đại lượng và đo đại lượng trong chương trình Toán 4, góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. 1.1.3.Các hình thức kiểm tra đánh giá trong dạy học toán ở Tiểu học - Quan sát - Vấn đáp - Viết Có 2 hình thức kiểm tra viết là trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan. - Trắc nghiệm khách quan là bài kiểm tra, trong đó nhà sư phạm đưa ra các mệnh đề và có các câu trả lời khác nhau, yêu cầu người học phải chọn đáp án phù hợp. [7,114] - Trắc nghiệm tự luận là bài kiểm tra trong đó nhà sư phạm đưa ra một hoặc nhiều yêu cầu đôi khi là bài toán nhận thức và đòi hỏi người học phải phân tích các yêu cầu hoặc giải quyết các bài toán. [7,113] a, Giống nhau: - Trắc nghiệm hay tự luận đều đo lường và đánh giá được các kết quả giáo dục của người học. - Đều nhằm mục đích kiểm tra trình độ nhận thức hiện có của người học, tạo cho các em sự hứng thú trong học tập. - Cả hai hình thức vẫn ít nhiều mang tính chủ quan. 13 - Kết quả đánh giá của trắc nghiệm hay tự luận luôn đủ độ tin cậy. b, Khác nhau: Trắc nghiệm Tiêu chuẩn đánh giá Tính đại diện của nội dung Chuẩn bị câu hỏi Cách cho điểm Những yếu tố làm sai Chất lượng của bài khách quan Bao quát toàn diện với nhiều câu hỏi Tốn nhiều thời gian khó soạn thảo Khách quan, ổn định , đơn giản, chính xác. Khả năng đọc hiểu, phán đoán. Được xác định phần lớn do kĩ năng của người soạn thảo phân tích. - Không thích hợp ở mức độ tổng hợp, đánh giá, so sánh. Khuyến khích ghi nhớ, hiểu, phân Kết quả có thể có Phạm vi kiểm tra chỉ tập trung vào một số khía cạnh cụ thể - Tốt ở mức độ hiểu,biết ,áp dụng, Kết quả đánh giá Trắc nghiệm tự luận tích ý kiến của người khác.Khả năng bật nhanh. Tốn ít thời gian, dễ soạn thảo. Chủ quan, khó ổn định, khó chính xác. Khả năng viết, các cách thể hiện. Tùy thuộc phần lớn vào kĩ năng của người chấm bài - Không thích hợp ở mức độ nhận biết. - Tốt ở mức độ hiểu, áp dụng, phân tích, tổng hợp, phê phán, suy luận. Khuyến khích hợp,diễn đạt ý kiến của bản thân. Thể hiện tư duy logic của bản thân. Bảng 1: So sánh trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận 14 tổng Qua bảng so sánh trên ta thấy sự khác nhau rõ rệt nhất giữa hai phương pháp là ở tính khách quan, công bằng, chính xác. Do đó cần nắm vững bản chất, ưu, nhược điểm của từng phương pháp để có thể sử dụng mỗi phương pháp hữu hiệu, đúng lúc, đúng chỗ. 1.2. Nội dung dạy học về Đại lượng và đo đại lượng trong chương trình Toán 4 1.2.1. Nội dung chủ yếu của dạy học Đại lượng và đo đại lượng trong chương trình Toán 4 Dạy học Đại lượng và đo đại lượng trong chương trình Toán 4 bao gồm các nội dung sau: - Độ dài. - Diện tích. - Khối lượng. - Thời gian. 1.2.2. Đ ặc điểm dạy học Đại lượng và đo đại lượng trong chương trình Toán 4 Dạy học Đại lượng và phép đo đại lượng nhằm giới thiệu cho học sinh những khái niệm ban đầu đơn giản nhất về đại lượng thường gặp trong đời sống, học sinh nắm được những kiến thức thực hành về phép đo đại lượng: hệ thống các đơn vị đo các đại lượng (tên gọi, kí hiệu), sử dụng các công cụ đo, biểu diễn kết quả đo, chuyển đổi các số đo (đổi số đo hỗn hợp thành số đo thập phân và ngược lại), kĩ năng thực hiện các phép tính số học trên các số đo đại lượng. 15 Đồng thời dạy học đại lượng phép đo đại lượng nhằm củng cố những kiến thức có liên quan trong môn toán, phát triển năng lực thực hành, năng lực tư duy của học sinh. 1.2.3. Chuẩn kiến thức, kĩ năng Đại lượng và đo đại lượng trong Toán 4 a, Độ dài - Biết đọc, viết số đo độ dài (có một hoặc hai tên đơn vị đo). - Biết chuyển đổi các đơn vị đo độ dài. - Biết làm tính và giải toán liên quan đến các số đo độ dài. - Thực hành đo và ước lượng số đo độ dài trong các trường hợp đơn giản. b, Diện tích - Biết dm2, m2, km2 là những đơn vị đo diện tích. - Biết đọc, viết các số đo diện tích theo những đơn vị đo đã học. - Biết mối quan hệ giữa m2 và cm2, m2 và km2, dm2 và cm2, dm2 và cm2. - Biết thực hiện phép tính với các số đo diện tích theo đơn vị đã học. - Biết ước lượng số đo diện tích trong trường hợp đơn giản. c, Khối lượng - Biết dag, hg, tấn, tạ là những đơn vị đo khối lượng. - Biết đọc, viết các số đo khối lượng theo những đơn vị đo đã học. - Biết tên gọi, kí hiệu, mối quan hệ của các đơn vị đo khối lượng trong bảng đơn vị đo khối lượng. - Biết chuyển đổi số đo khối lượng. - Biết thực hiện phép tính với các số đo khối lượng. - Biết ước lượng khối lượng của một vật trong trường hợp đơn giản. d, Thời gian - Biết các đơn vị đo thời gian giây, thế kỉ. - Biết mối quan hệ giữa phút và giây, thế kỉ và năm. 16

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét