
Thứ Năm, 7 tháng 4, 2016
Nghiên cứu gia tăng tính chất của bảo vệ của lớp phủ epoxy bằng bột khoáng TALC
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Hình 1.2: Talc dưới kính hiển vi điện tử quét
Tinh thể talc có dạng hình vẩy. Thường tập hợp tạo các lá, vẩy hay khối
sít đặc (hình 1.2). Do lực liên kết các vảy nhỏ nên sờ tay có cảm giác mỡ.
Trong các loại khoáng chất có trong tự nhiên, bột talc là loại bột mềm
nhất (độ cứng 1 Mohs), có màu trắng sáng bóng, có khả năng giữ mùi thơm
lâu và đặc biệt là có độ sạch cao. Tỷ trọng của bột talc dao động trong khoảng
2,5-2,8 g/cm3.
Bề mặt chính hay bề mặt cơ sở trên các phiến cơ sở của talc không
chứa các nhóm hyđroxyl hay các ion hoạt động, điều này giải thích tính kỵ
nước và trơ về mặt hóa học của talc.
Talc không tan trong nước cũng như trong dung dịch axit hay bazơ yếu.
Khi nung talc có hiệu ứng nhiệt mạnh bắt đầu từ 9000C, thông thường
là 920-10600C nếu nung nóng trong môi trường không khí. Ở khoảng nhiệt độ
này talc bị mất nước hóa học tạo thành magie metasilicat [12, 13]:
3MgO.4SiO2.H2O 3(MgO.SiO2) + 6SiO2 + H2O
Tạp chất Al2O3 và CaO làm giảm độ chịu lửa của sản phẩm. FeO có
trong nguyên liệu silicat magie sẽ bị oxi hóa ở nhiệt độ 500-600°C. Ở nhiệt độ
cao hơn nó sẽ phản ứng với forsterite để tạo metasilicat magie theo phản ứng:
2MgO.SiO2 + Fe2O3 → MgO.SiO2 + MgO.Fe2O3
Sự oxi hóa sắt sẽ làm mủn sản phẩm đồng thời lại tiêu tốn MgO để biến
thành 2MgO.SiO2 cho nên phải hạn chế oxit sắt trong nguyên liệu.
Talc không bị phân hủy bằng axit trừ HF nó có thể sử dụng làm vật liệu
chịu lửa forsterite theo phản ứng :
3.MgO.4SiO2.H2O + 5MgO → 4[2MgO.SiO2] + H2O
Talc nóng chảy ở 15000C.
2.1.2. Ứng dụng
Nguyễn Thị Huyền
Hóa
11
Lớp K35C -
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
2.1.2.1. Talc trong các ngành công nghiệp
Hình 1.3: Ứng dụng talc trong các
ngành công nghiệp khác nhau ở
Hoa Kỳ năm 2003
Hình 1.3 và bảng 1.1 cho thấy các số liệu thống kê và tỉ lệ sử dụng talc tại
Hoa Kỳ trong các năm từ 2003 đến 2007.
Bảng 1.1: Thống kê sử dụng bột talc trong các lĩnh vực khác nhau ở Hoa Kỳ
(Đơn vị: nghìn tấn)
Lĩnh vực
2004
2005
2006
2007
Gốm sứ
227
220
248
209
8
8
10
16
Sơn
147
139
153
128
Giấy
114
114
124
143
Chất dẻo
34
36
41
31
Tấm lợp
63
58
61
51
Cao su
24
21
23
26
Khác
95
95
100
77
Tổng cộng
712
693
760
681
Mỹ phẩm
(Nguồn: U.S. Geological Survey, 2006, 2007, 2008)
• Nông nghiệp và thực phẩm
Talc là một tác nhân chống đóng bánh hiệu quả, là tác nhân phân tán và
cố định chất nhờn, do đó talc được sử dụng để kiểm soát độ chảy, độ đóng
bánh trong thức ăn gia súc. Trong các hỗn hợp và chất hóa học dùng trong
Nguyễn Thị Huyền
Hóa
12
Lớp K35C -
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
nông nghiệp như thuốc trừ sâu, talc là một chất mang lý tưởng. Talc cũng
được sử dụng như một tác nhân phủ chống dính trong một số thực phẩm phổ
biến như kẹo cao su, kẹo ngọt, các loại thịt chế biến sẵn,…
• Gốm sứ và thủy tinh
Talc có thể được sử dụng cả ở hai dạng: thành phần chính của sứ ốp lát
và chất bổ sung kiểm soát giãn nở nhiệt ở các khe mạng. Talc sử dụng trong
công nghiệp gốm sứ yêu cầu có hàm lượng sắt và cacbonat thấp, đồng nhất về
thành phần hóa học và độ co ngót, cứng, hạt mịn, màu trắng hoặc gần trắng.
Khi sử dụng talc, sẽ không có một lượng lớn khí sinh ra như sử dụng các
khoáng chất cacbonat. Điều này giúp cho nhiệt độ tăng nhanh hơn trong giai
đoạn đầu của quá trình nung và cho phép thời gian nung rút ngắn hơn cũng
như giảm các hư hỏng đi kèm như các lỗ nhỏ lưu khí trong lớp men.
• Giấy
Talc có thể được sử dụng với ba vai trò: chất độn, chất phủ bề mặt, và
chất hấp phụ hắc ín. Ưu điểm của talc như một vật liệu phủ giấy là độ trơn
bóng, độ trắng cáo và độ trầy xước thấp. Vì vậy, sản xuất giấy cao cấp sử
dụng talc sẽ làm giảm độ ma sát bề mặt giấy, giảm sự nhòe mực.
• Cao su
Talc làm giảm độ nhớt của các hợp chất cao su, do đó làm cho các bộ
phận đúc và ép dễ dàng hơn. Trong các chất nhồi và các loại đệm cao su,
chúng cung cấp khả năng kháng nén tốt. Trong dây cáp điện, talc hoạt động
như chất cách điện. Talc cũng giúp các nhà sản xuất lốp xe giảm độ dày lốp.
• Chất dẻo
Talc dạng tấm được sử dụng để gia cố và/hoặc độn cho cả thiết bị chịu
nhiệt và chất dẻo chịu nhiệt – chủ yếu là chất dẻo chịu nhiệt. Talc được sử
dụng trong chất dẻo chịu nhiệt để kiểm soát sự chảy do nhiệt, sự dão nhiệt ở
Nguyễn Thị Huyền
Hóa
13
Lớp K35C -
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
các bộ phận đúc, tăng chu kỳ đúc, tăng độ chịu chênh lệch nhiệt và cải thiện
sự ổn định các chiều tăng cao.
• Mỹ phẩm và dược phẩm
Trong mỹ phẩm, talc được sử dụng để trang điểm và làm bột rắc. Do
bột talc ưa dầu và có độ hấp thụ tốt nên nó dễ dàng bám trên cơ thể người, hút
dầu và khi loại bỏ đi sẽ tạo ra làn da khô và mượt. Với tính chất kị nước, bột
talc giúp bảo vệ làn da trẻ em khỏi bị ướt,... Trong dược phẩm, talc được sử
dụng để sản xuất các viên thuốc với vai trò như một chất độn và bôi trơn, và
như một chất tăng cường trong chất phủ màng mỏng, chất bôi trơn cho cao su.
• Tấm lợp
Talc có màu kém, giá thành thấp được sử dụng trong tấm lợp nhằm
tăng trọng lượng nhưng hạ giá thành tính theo diện tích, tăng khả năng chống
tia cực tím, ngăn sự thấm dầu và di chuyển, và tăng khả năng chống cháy.
• Các ứng dụng khác
Talc còn được sử dụng làm chất ngăn ngừa tạo bấc trong sơn lót ô tô,
chất đóng đường viền cho thảm và sản phẩm dệt may, chất độn trong hợp
phần các chất và vữa làm ván lát tường, và như chất độn chức năng cho chất
kết dính và chất bịt kín. Trong công thức sản xuất chất kết dính và chất bịt
kín, talc dạng tấm được nghiền và phân loại cỡ hạt từ 0,75-15 mm và được sử
dụng với 5 đến 30% (trọng lượng) nhằm giảm giá thành, kiểm soát độ lưu
biến, hoạt động như một chất độn bán gia cố, tăng độ bền axit và nước.
2.1.2.2. Ứng dụng của talc trong sơn
Có rất nhiều vật dụng, chi tiết, nhà cửa, công trình,... được sơn phủ. Tác
dụng đầu tiên của sơn phủ phải kể đến là khả năng bảo vệ cho bề mặt vật cần
được sơn khỏi tác dụng xấu từ môi trường, nâng cao tuổi thọ cho chi tiết. Thứ
Nguyễn Thị Huyền
Hóa
14
Lớp K35C -
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
hai là về mặt mỹ thuật, nó tạo cho chi tiết có màu sắc đẹp hơn và người ta có
thể phân loại các chi tiết khác nhau nhờ lớp sơn phủ bên ngoài. Hơn thế nữa
với một số loại sơn đặc chủng có thể giải quyết được nhiều yêu cầu về mặt kỹ
thuật như sơn chống nấm mốc, sơn chống hà, sơn phản quang, sơn phát
quang, sơn chịu hoá chất, sơn chịu nhiệt, sơn cách nhiệt, sơn hấp thụ sóng
điện từ,... để có được các tính chất này, các chất độn có trong sơn đóng vai trò
chủ yếu mang lại các đặc tính cho sơn trong đó có bột khoáng talc.
Talc được sử dụng chủ yếu trong vật liệu phủ như là TiO2. Nó cũng góp
phần làm ổn định huyền phù, kiểm soát độ phẳng và ánh, tăng độ bền hóa
học, phủ lấp để tạo mặt phẳng, hoàn thiện tấm phim sơn, và chống chịu tác
động thời tiết. Talc thường tự lơ lửng trong sơn và hỗ trợ các chất tạo màu
khác lơ lửng, khi sự lắng xảy ra thì nó thường tự động trở lại trạng thái lơ
lửng do nó rất nhẹ. Mặc dù talc là chất kị nước nhưng nó lại phân tán dễ dàng
trong hầu hết các loại sơn bao gồm cả môi trường dung dịch nước.
Hầu hết talc đạt yêu cầu sử dụng trong công nghiệp sản xuất sơn có các
đặc tính diện tích bề mặt cao và khả năng hấp thụ dầu cao. Mặc dù các tính
chất này hạn chế lượng talc kết hợp trong sơn nhưng sự có mặt của nó với
hàm lượng trung bình góp phần làm tăng độ lưu biến – chống quá trình lắng
sơn, khả năng sơn quét, làm phẳng, và duy trì độ cong. Talc cũng hạn chế sự
lão hóa và phá hủy sơn. Một số loại talc nhất định có khả năng làm phẳng
giúp kiểm soát độ bóng của lớp tráng men. Các loại talc này có cỡ hạt 10 m
và cỡ hạt lớn nhất là 25 m.
Sơn kỹ thuật thường sử dụng talc -325 dạng mắt lưới, trong khi sơn
công nghiệp thì thường sử dụng talc cấp hạt micro. Talc tremolit có tinh thể
hình trụ và khả năng hấp thụ dầu thấp hơn nên loại talc này có độ phân tán
Nguyễn Thị Huyền
Hóa
15
Lớp K35C -
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
cao hơn, mức tải cao hơn, độ phẳng thấp hơn và tạo lớp da khô tốt hơn so với
talc dạng tấm. Nó cũng tạo độ bền tốt hơn khi ứng dụng trong sản xuất sơn
ngoài trời và sơn giao thông.
2.2. Biến đổi bề mặt bột talc bằng hợp chất silan
Trong các lĩnh vực cao su, sơn, vật liệu phủ và đặc biệt là trong lĩnh
vực chất dẻo (PP, PE,…) talc là một chất gia cường có hiệu quả. Không chỉ
làm cho quá trình gia công trở nên dễ dàng hơn, việc sử dụng bột talc còn
đem lại nhiều tính chất quý cho sản phẩm. Tuy nhiên, cũng như nhiều vật liệu
vô cơ khác như sợi thuỷ tinh, mica, các oxit kim loại,... talc thường tương tác
bề mặt kém với các vật liệu polyme. Khi sử dụng talc làm chất gia cường cho
các loại vật liệu thì cần phải nâng cao độ tương tác giữa các pha để sản phẩm
đạt được các tính năng cơ lý hoá cao. Tùy thuộc vào lĩnh vực ứng dụng mà
bột khoáng talc cần được biến tính bề mặt để tạo ra sự tương tác thích hợp của
talc với các vật liệu nền lựa chọn. Biến đổi bề mặt khoáng talc bằng các hợp
chất silan là một phương pháp đang được sử dụng phổ biến hiện nay.
2.2.1. Hợp chất silan
Các hợp chất silan là các hợp chất hóa học của nguyên tử silic với hợp
chất hóa học đơn giản nhất là SiH4 (silan). Trong các hợp chất silan, nếu có
chứa ít nhất 1 liên kết Si-C được gọi là các hợp chất silan hữu cơ.
Tác nhân ghép nối silan là các hợp chất hóa học của nguyên tử silic có
chứa hai nhóm hoạt động vô cơ và hữu cơ trên cùng một nguyên tử với cấu
trúc điển hình của nó là:
(RO)3SiCH2CH2CH2-X
Trong đó RO là nhóm có khả năng thủy phân như: metoxy, etoxy hay
acetoxy,… và X là nhóm chức hữu cơ như: amino, metacryloxy, epoxy,…
Nguyễn Thị Huyền
Hóa
16
Lớp K35C -

Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét