
Thứ Ba, 12 tháng 4, 2016
Nghiên cứu hóa học dịch chiết etyl axetat cây chiết cánh (mallotus glabriusculus)
Khúa lun tt nghip
Trng i hc S phm H Ni 2
Chi ba bét ( Mallotus) là một chi khá lớn, gồm khoảng 150 loài phân bố
tại các khu vực từ ấn Độ , Sri Lanka đến Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt
Nam và khắp vùng Malesian. Về phía Nam, chúng phân bố tới miền Đông
Fiji, miền Bắc và Đông Australia. Lên phía Bắc, có thể bắt gặp khá nhiều loài
phân bố tại Trung Quốc, Triều Tiên và Nhật Bản.
Cây Chiết Cánh (Mallotus Glabriusculus), thuộc họ Thầu dầu
(Euphobiaceae) là một loài cây phổ biến, đã được sử dụng phổ biến từ lâu
trong dân gian làm thuốc chữa bệnh, như rễ cây được dùng làm thuốc bổ phổi
và chữa ho, viêm đau họng, kiết lỵ và một số bệnh ngoài da... Tuy nhiên cho
tới nay chưa có một sản phẩm dược phẩm cụ thể được sản xuất.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên nên tôi đã chọn đề tài cho khoá luận
tốt nghiệp là :
Nghiên cứu hoá học dịch chiết Etyl axetat cây Chiết cánh Mallotus
glabriusculus
Luận văn này tập trung nhiên cứu thành phần hoá học từ lá cây Chiết
cánh bao gồm những nội dung chính là:
1. Thu mẫu lá cây Chiết cánh (Mallotus glabriusculus), xử lý mẫu và tạo dịch
chiết etyl axetat.
2. Phân lập một số hợp chất Flavonoid từ cây Chiết cánh.
3. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất đã phân lập được.
11
Nguyn Th Hng Nh
K33C - Khoa Húa hc
Khúa lun tt nghip
Trng i hc S phm H Ni 2
Chương 1: Tổng Quan
1.1. Tng quan v cõy Chit cỏnh
1.1.1. Thực vật học
Tên khoa học: Mallotus glabriusculus
Tên tiếng việt : Chiết cánh
Tên khác : Ba bét nhẵn, kiết cánh, ruối không lông, nhung diện Coudere
Họ: Thu du ( Euphorbiaceae)
Chiết cánh là loại cây bụi cao tới 1m, có khi là cây gỗ cao 8-10 m,
nhánh nhẵn hơi dẹp. Lá mọc đối, hình trái xoan ngọn mác, gốc tròn chóp
nhọn, lúc non có lông hình sao về sau không lông, khi khô có màu gỉ sắt, dài
11-20 cm,rộng 5-9 cm, mép nguyên ; gân gốc 3, các gân bên chỉ đến giữa
chiều dài của phiến, gân phụ 4-5 đôi, cuống lá ở mỗi mắt có 1 dài, 1 ngắn (có
1 lá lớn hơn lá kia) ; lá kèm 5mm.
Cụm hoa ở nách, rất ngắn, gần như hình xim co, cỡ 1cm. Hoa đực có 3
lá đài, 30 nhị hay hơn. Cụm hoa ở nách lá dài 2,5-5-3 cm, quả nang gần tròn,
đường kính khoảng 12mm. Hạt tròn, đường kính khoảng 3mm. Hoa tháng 5-8.
Hình 1.1: Lá Chiết cánh
12
Nguyn Th Hng Nh
K33C - Khoa Húa hc
Khúa lun tt nghip
Trng i hc S phm H Ni 2
1.1.2. Phân bố, sinh thái.
Tại Việt Nam: Cây phân bố ở Kon Tum, Gia Lai, Khánh Hoà, Ninh
Thuận(Phan Rang), Đồng Nai (Biên Hoà, Bảo Chánh), Bà Rịa - Vũng Tàu
(Côn Đảo), Kiên Giang (Phú Quốc).
Trên thế giới : Lào, Cămpuchia, Myanma.
Cây ưa sáng, mọc trong rừng thường xanh, trên đất sa phiến thạch ở độ
cao 100- 500m.
1.1.3. Công dụng
Nhân dân dùng rễ cây làm thuốc bổ phổi và chữa ho. Chiết cánh được
dùng như một vị thuốc chữa các chứng ho có đờm, ho ra máu, viêm đau họng
khản tiếng, hen suyễn, tức ngực, khó thở, nhọt ở phổi, kiết lỵ. Ngày dùng
4- 20 g, dạng thuốc sắc. Ngoài ra người ta còn dùng chữa mụn nhọt và chế
thuốc mỡ dùng ngoài chữa bệnh ngoài da.
1.1.4. Thành phần hoá học
Thành phần hoá học của loài Mallotus glabriusculus đang được các
nhà khoa học tập trung nghiên cứu. Tuy nhiên hiện nay chưa có công trình
chính thức nào được công bố.
1.2. Giới thiệu về lớp chất Flavonoid [4, 5, 6, 7].
1.2.1. Giới thiệu chung
Flavonoid là một trong những nhóm hợp chất phân bố rộng rãi nhất
trong tự nhiên. Cho đến nay có hơn 4000 Flavonoid được tìm thấy từ thực vật.
Sự tiến hoá của Flavonoid liên quan đến quá trình tiến hoá thực vật. Từ
các loài có gỗ sơ khai đến các loài cây bụi đã phát triển dẫn đến 3 sự thay đổi
quan trọng về mặt cấu trúc của Flavonoid:
13
Nguyn Th Hng Nh
K33C - Khoa Húa hc
Khúa lun tt nghip
Trng i hc S phm H Ni 2
- Sự biến mất Proantoxianidin trong lá.
- Sự mất 3 nhóm OH ở vòng benzen.
- Sự thay thế Flavonol (Quercetin) bởi Flavon (Luteonin).
Ban đầu chúng được phát hiện với vai trò là các sắc tố của thực vật vào
mùa thu khi các loài hoa, lá cây dần chuyển sang màu vàng, da cam, đỏ. Các
Flavonoid cũng được tìm thấy trong rau, quả, quả hạch, hạt, cỏ, gia vị, thân
cây, các loại hoa cũng như trong chè và rượu vang đỏ. Chúng là các thành
phần nổi bật trong quả giống cam, quýt và trong nhiều thức ăn khác và có mặt
phổ biến trong thức ăn của con người.
Như vậy Flavonoid đặc trưng cho các loài sinh vật bậc cao song song
với sự phân bố axit Xiamic và Lignin trong cây. Flavonoid có mặt trong hầu
hết các bộ phận của cây như lá, hoa, quả, phấn, rễ và cư trú ở thành tế bào.
Nó tham gia vào sự tạo thành màu sắc của cây đặc biệt là hoa.
Flavonoid là một nhóm hợp chất poliphenol đa dạng về cấu trúc hoá học
và tác dụng sinh học. Chúng có mặt ở hầu hết các bộ phận của cây, đặc biệt
trong các tế bào thực vật, là hợp chất được cấu tạo gồm hai vòng benzen A, B
được kết nối bởi 1 dị vòng C với khung các bon C6-C3-C6. Tại các vòng có
đính một hay nhiều nhóm hydroxy tự do hay đã thay thế một phần. Vì vậy về
bản chất chúng là các poliphenol có tính axit. Các poliphenol có thể phản ứng
lẫn nhau qua các nhóm hydroxy để tạo thành các phân tử phức tạp hơn hay có
thể liên kết với các hợp chất khác trong cây như các Oza (dạng glicozit) hay
protein.
Các flavonoid là dẫn xuất của 2 - phenyl chroman (flavan).
14
Nguyn Th Hng Nh
K33C - Khoa Húa hc
Khúa lun tt nghip
Trng i hc S phm H Ni 2
2''
A
1''
8
9
7
O
B
3''
4''
2
5''
3
6
10
5
6''
C
4
Hình 1.2: Flavan (2-phenyl chromen)
Một số flavonoid có hoạt tính sinh học thể hiện ở khả năng chống oxi
hóa.
1.2.2. Các nhóm flavonoid
1.2.2.1 Flavon và flavonol
Nhóm flavon và flavonol chỉ khác nhau ở vị trí cacbon số 3. Công thức
cấu tạo của hợp chất như sau:
O
O
OH
RO
OH
RO
OH
O
O
Hỡnh 1.3: Flavon
(2-phenyl benzopyron,
2-phenyl cromon)
Hỡnh 1.4: Flavonol
(3-hidroxi flavon)
Flavon và flavonol rất phổ biến trong tự nhiên, vị trí và số lượng các
nhóm hydroxi liên kết với các nguyên tử cacbon của khung tạo nên các chất
khác nhau.
Trong thực vật, các flavon và flavonol thường không tồn tại dưới dạng
tự do mà thường dưới dạng glycozit.
15
Nguyn Th Hng Nh
K33C - Khoa Húa hc
Khúa lun tt nghip
Trng i hc S phm H Ni 2
1.2.2.2. Flavanon (dihydroflavon)
Các flavanon có công thức cấu tạo chung như sau:
OR
O
RO
O
Hình 1.5: Flavanon
Các flavanon nằm trong cân bằng hỗ biến với các chalcol do vòng
dihydropyron của flavanon kém bền nên dễ xảy ra mở vòng chuyển thành
chalcol.
OH
O
[OH]
[ H]
O
O
Flavanon
Chalcol
Hình 1.6: Flavanon v Chalcol
1.2.2.3. Flavanonol- 3
Các flavanonol-3 còn gọi là flavanon-3-ol hay dihydroflavonol,
flavanonol có cấu trúc giống như flavanon chỉ khác nhóm thế hydroxi ở vị trí
cacbon số 3 (C-3).
16
Nguyn Th Hng Nh
K33C - Khoa Húa hc

Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét