
Thứ Ba, 19 tháng 4, 2016
Nghiên cứu xử lý đất ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật khó phân hủy (POPs) bằng phương pháp chiết nước với phụ gia QH4
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
được lựa chọn nhằm đại diện cho ba miền của Việt Nam. Các mẫu được lấy xung
quanh các khu vực có hoạt động công nghiệp và đô thị. Các mẫu đất được lấy, bảo
quản, vận chuyển và xử lý sơ bộ trong phòng thí nghiệm theo tiêu chuẩn Việt Nam
(TCVN) gồm TCVN 5297 – 1995 (chất lượng đất - cách lấy mẫu - các yêu cầu
chung), TCVN 6857 - 2001 (chất lượng đất - phương pháp đơn giản để mô tả đất)
và tiêu chuẩn của Hiệp hội tiêu chuẩn quốc tế (ISO 10381-5:2005: chất lượng đất –
lấy mẫu – hướng dẫn trình tự khảo sát sự ô nhiễm đất ở các khu đất đô thị và công
nghiệp). Độ sâu lấy mẫu là đến 5 cm đất bề mặt. Các mẫu đất sau khi xử lý sơ bộ
được bảo quản ở 40C, sau đó được vận chuyển và phân tích tại phòng thí nghiệm
của trường đại học Ehime, Nhật Bản từ năm 1992 đến 2001; tại khoa Hoá, trường
đại học Khoa học ứng dụng Basel, Thuỵ Sỹ từ năm 2005 đến 2006.
Kết quả phân tích 102 mẫu đất đô thị tại các khu vực nghiên cứu, trong giai
đoạn từ năm 1992 đến năm 2006 được trình bày trong bảng 1.3.
Bảng 1.3. Nồng độ PCB tổng (ng/g) tại một số vùng của Việt Nam
Địa
1992
1995
1998
2001
2005
2006
điểm
(17 mẫu)
(10 mẫu)
(10 mẫu)
(10 mẫu)
(10 mẫu)
(45 mẫu)
Bắc
1,60 -
2,57 -
3,72 –
4,05 –
Ninh
22,65
22,86
29,78
32,87
DDT, vì vậy
DDE thường có nồng độ cao hơn DDT và DDD trong môi trường. Cả ba loại hợp
chất này có nhiều đồng phân nhưng quan trọng hơn cả là các đồng phân p,p’
Bảng 3.2: Một số chất POP chuyển hóa từ DDT
STT
Công thức cấu tạo và tên gọi IUPAC
C
Cl
CCl2
Cl o,p''-DDE
1
Tên khác
T1/2 (*)
Ngày
2,4’-DDE
o,p’-DDE
1,1-diclo-2-(o-clophenyl)-2-(p-clophenyl)etylen
H
C
Cl
HCCl2
Cl o,p''-DDD
2
2,4’-DDD
o,p’-DDD
1,1-diclo-2-(o-clophenyl)-2-(p-clophenyl)etan
H
C
Cl
CCl3
Cl o,p''-DDT
3
2,4’-DDT
o,p’-DDT
1,1,1-triclo-2-(o-clophenyl)-2-(p-clophenyl)etan
(*) T1/2: chu kỳ bán hủy trong đất
3.2. Chiết rửa bằng dung môi nước với phụ gia QH4-20-50%
Lượng POP được rửa từ đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố
-
Chủng loại chất thêm (adđitive)
-
Tỉ lệ chất thêm/dung môi (nước tinh khiết)
SVTH: Nguyễn Thanh Ngân
32
K35A - Khoa Hóa học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
-
Khóa luận tốt nghiệp
Điều kiện chiết
Hình 3.1 giới thiệu giản đồ sắc kí phân tích POP.
Hình 3.1a.
Hình 3.1b.
SVTH: Nguyễn Thanh Ngân
33
K35A - Khoa Hóa học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Hình 3.1c.
Hình 3.1. Giản đồ sắc kí mẫu dịch chiết sau khi rửa đất (a – c)
Các pic tại các vị trí t > 8 cho thấy TBVTV chủ yếu là DDT với các biến thể
DDE, DDD và op-DDT. Số liệu thực nghiệm đọc được từ phân tích sắc kí được tập
hợp trong bảng 3.2.
Bảng 3.3: Số liệu thực nghiệm chất thêm QH4
%V
Lần
DDE
DDD
opDDT
DDTtong
Total
1
581.31
8158.3817
8739.6917
17479.3834
--
2
1297.8313
18194.70119
19025.07603
38517.60852
--
3
2895.6738
40575.69366
42427.42955
85898.79701
141895.7889
1
896.4043
12489.324
13378.7283
26764.4566
--
2
1862.89876
26025.4227
27212.85873
55101.18019
--
3
3192.24118
44640.26302
46677.17251
94509.67671
176375.3135
1
1096.61325
15239.97528
16325.04853
32661.63705
--
2
2275.73649
31754.0157
33202.68765
67232.43983
--
3
2506.31014
34932.41727
36525.95641
73964.68381
173858.7607
chiết
20
25
30
SVTH: Nguyễn Thanh Ngân
34
K35A - Khoa Hóa học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
40
50
Khóa luận tốt nghiệp
1
1340.86816
18595.76984
19919.5592
39856.19721
--
2
2733.88378
34932.41727
33205.68765
70871.9887
--
3
2559.43634
35634.06561
37259.47554
75452.97749
186181.1634
1
1370.68552
18970.68524
20320.95039
40662.32115
--
2
2791.56146
35634.06561
33872.8014
72298.42847
--
3
2613.62506
36349.74693
38007.66505
76971.03704
189931.7867
3.2.1. Số lần chiết và tỉ lệ phụ gia QH4
3.2.1.1. Lần chiết 1 (100 ml dung môi đầu tiên)
Số liệu thực nghiệm lần 1 được ghi trong bảng 3.4.
Hình 3.2 giới thiệu sự phụ thuộc hàm lượng POP thu được vào thành phần
chất thêm hoạt động bề mặt.
Bảng 3.4: Kết quả chiết lần 1 với tỉ lệ chất thêm QH4 khác nhau
%V
DDE
DDD
opDDT
DDTtongL1
20
581.31
8158.3817
8739.6917
17479.3834
25
896.4043
12489.324
13378.7283
26764.4566
30
1096.61325 15239.97528 16325.04853 32661.63705
40
1340.86816 18595.76984 19919.5592
50
1370.68552 18970.68524 20320.95039 40662.32115
39856.19721
m, mg/l
40
DDE
DDD
opDDT
DDTtongL1
30
20
10
0
20
25
30 35 40
Cadd, %V
45
50
Hình 3.2: Sự phụ thuộc hàm lượng POP chiết được vào nồng độ chất thêm
SVTH: Nguyễn Thanh Ngân
35
K35A - Khoa Hóa học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
và lần chiết 1 (100 ml dung môi đầu tiên)
Ta thấy, hàm lượng DDE rất ít, hàm lượng DDT và DDD bị tách ra khá nhiều
và tăng theo nồng độ chất thêm vào. Trong chiết lần 1 thì hàm lượng các chất tăng
lên rất từ từ. Ở nồng độ chất thêm từ 40-50% tăng lên rất ít, nhưng hàm lượng tổng
DDT tổng tăng lên khá mạnh.
3.2.1.2. Lần chiết 2
Bảng 3.5: Kết quả chiết lần 2 với tỉ lệ chất thêm QH4 khác nhau
%V
DDE
DDD
20
1297.8313
18194.70119 19025.07603 38517.60852
25
1297.8313
18194.70119 19025.07603 38517.60852
30
2275.73649 31754.0157
40
2733.88378 34932.41727 33205.68765 70871.9887
50
2791.56146 35634.06561 33872.8014
DDTtongL2
33202.68765 67232.43983
72298.42847
DDE
DDD
opDDT
DDTtongL2
m, mg/l
70
60
50
40
30
20
10
0
opDDT
20
25
30 35 40
Cadd, %V
45
50
Hình 3.3: Sự phụ thuộc hàm lượng POP chiết được vào nồng độ chất thêm
ở lần chiết 2 (100 ml dung môi thứ hai)
Ở lần chiết 2 này, hàm lượng các chất POP vẫn có tốc độ tách ra không khác
nhiều so với lần chiết 1. Hàm lượng chất DDE vẫn rất ít còn hàm lượng DDD và opDDT vẫn tăng ở mức tương đương nhau và cao hơn rất nhiều so với DDE chiết ra được.
3.2.1.3. Lần chiết 3
SVTH: Nguyễn Thanh Ngân
36
K35A - Khoa Hóa học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 3.6: Kết quả chiết lần 3 với tỉ lệ chất thêm QH4 khác nhau
%V
DDE
DDD
opDDT
DDTtongL3
20
2895.6738
40575.69366 42427.42955 85898.79701
25
3192.24118 44640.26302 46677.17251 94509.67671
30
2506.31014 34932.41727 36525.95641 73964.68381
40
2559.43634 35634.06561 37259.47554 75452.97749
50
2613.62506 36349.74693 38007.66505 76971.03704
m, mg/l
80
DDE
DDD
opDDT
DDTtongL3
60
40
20
0
20
25
30 35 40
Cadd, %V
45
50
Hình 3.4: Sự phụ thuộc hàm lượng POP chiết được vào nồng độ chất thêm và lần
chiết 3 (100 ml dung môi thứ 3)
Ở lần chiết 3, chúng ta thấy tốc độ tách chiết ra tăng lên khi nồng độ chất
thêm tăng từ 20-25%, có một điều đặc biệt khi thêm nồng độ chất thêm từ 25-30%
thì hàm lượng các chất POP đều giảm xuống rất mạnh và sau đó tăng không đáng kể
từ 30-50%.
Từ 3 lần chiết này ta thấy, có thể hàm lượng các chất POP đã giảm xuống rõ
rệt trong lần chiết thứ 3 và tăng không đáng kể khi nồng độ chất thêm tăng từ 3050% thể tích.
3.2.2. Các hợp phần chiết được và ảnh hưởng của điều kiện rửa
3.2.2.1. Hợp phần DDE
Bảng 3.7: Kết quả hợp phần DDE trong cả quá trình chiết ở các điều kiện khác nhau
20%V
Lần 1
581.31
25%V
896.4043
SVTH: Nguyễn Thanh Ngân
30%V
40%V
1096.61325 1340.86816
37
50%V
1370.68552
K35A - Khoa Hóa học

Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét