
Thứ Tư, 20 tháng 4, 2016
Xây dựng ebook thực hành hóa học hữu cơ sử dụng cho sinh viên khoa hóa học trường ĐHSP hà nội 2
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
việc tham khảo kinh nghiệm và áp dụng hệ thống tín chỉ vào chương trình đào
tạo của mình. Có thể kể ra các trường đi đầu trong việc áp dụng này là các
trường thuộc khối kỹ thuật như trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí
Minh, trường Đại học Bách khoa Hà Nội...
Nhìn chung, các trường được phép áp dụng thử nghiệm học chế tín chỉ
từ năm 1993 - toàn bộ chương trình đào tạo đã được chuyển sang hệ tín chỉ.
Mô hình nhóm ngành - ngành rộng được áp dụng. Đối với hệ đào tạo chính
quy tại trường áp dụng loại hình tập trung, đào tạo theo học chế tín chỉ. Các
học phần tự chọn sẽ được giới thiệu chi tiết, cụ thể trong chương trình đào tạo
theo từng ngành học và từng học kỳ, người học sẽ dựa vào quy chế mà có thể
đăng ký học những học phần hoàn toàn theo khả năng và sở thích của mình.
Theo hệ thống này, người học không phải trải qua kỳ thi tốt nghiệp hay phải
bảo vệ luận văn tốt nghiệp như trước đây mà người học có thể lựa chọn là
hoàn thành thêm một số (thường là 10) tín chỉ ngoài các học phần như đã
công bố trong chương trình đào tạo của từng ngành học.
Hiện nay, các hoạt động về tổ chức đào tạo phục vụ cho học chế tín chỉ
của nhà trường như đăng ký môn học, thời khoá biểu của người học, kết quả
điểm tích lũy của từng môn học theo số tín chỉ v.v..., từng bước đi vào thế ổn
định và mang tính bền vững. Nhiều trường đã thực hiện chế độ tích luỹ kết
quả học tập theo học phần thống nhất cho các loại hình đào tạo Đại học chính
quy, Đại học văn bằng 2, Đại học tại chức... Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện
nay, khi hệ thống chuyển đổi tín chỉ đã được phổ biến rộng rãi ở các nước,
nhiều trường Đại học Việt Nam vẫn trong tình trạng “đóng cửa” và loay hoay
với những mô hình đã thể hiện nhiều bất cập của mình. Những áp dụng còn
tính chất “nửa vời” hiện nay cho thấy sự yếu kém của một cơ chế “bao cấp”
còn sót lại và sự chưa triệt để của quyết tâm đổi mới giáo dục Đại học của
chúng ta.
Lê Đình Tuấn
5
K35A – SP Hóa
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.2. Đào tạo tín chỉ tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 [16]
Hội nhập với nền giáo dục thế giới nói chung, nước ta nói riêng, năm
2010, trường ĐHSP Hà Nội 2 đã chuyển từ mô hình đào tạo theo hệ thống
niên chế sang hệ thống tín chỉ, bắt đầu áp dụng với người học khóa 36.
Trường ĐHSP Hà Nội 2 tổ chức đào tạo theo khoá học, năm học và học kỳ.
Khóa học là thời gian thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương
trình đào tạo cho một ngành cụ thể. Thời gian thiết kế cho một khóa đào tạo
Đại học trong trường ĐHSP Hà Nội 2 là 4 năm đối với đối tượng học sinh có
bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc trung cấp; là 3 năm đối với đối
tượng có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo; là 2 năm đối với đối
tượng có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng ngành đào tạo.
Một năm học có hai học kỳ chính và có thể có một học kỳ phụ.
- Học kỳ chính có 15 tuần thực học và 3 tuần thi.
- Học kỳ phụ có 5 tuần thực học và 1 tuần thi, được tổ chức cho sinh
viên học lại, học vượt hoặc học thêm các học phần ngoài chương trình đào
tạo. Sinh viên đăng kí tham gia học kỳ phụ trên cơ sở tự nguyện, không bắt
buộc. Việc tổ chức học kỳ phụ được căn cứ vào tình hình cụ thể từng năm
học.
-Ngoài ra, còn một số tuần dành cho các hoạt động khác như học Giáo
dục Quốc phòng – An ninh, kiến tập, thực tập, nghỉ hè, nghỉ Tết.
Tùy theo năng lực và điều kiện cụ thể mà sinh viên tự sắp xếp để rút
ngắn hoặc kéo dài thời gian học tập như sau:
- Thời gian rút ngắn tối đa là 2 học kỳ chính.
- Thời gian kéo dài tối đa là 4 học kỳ chính.
Thời gian tối đa sinh viên được phép học tập tại trường bao gồm cả thời
gian dành cho học ngành phụ, học lấy bằng thứ hai (khi chưa làm thủ tục ra
trường), các học kỳ được phép nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân và các
Lê Đình Tuấn
6
K35A – SP Hóa
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
học kỳ học ở trường khác trước khi chuyển về trường ĐHSP Hà Nội 2 (nếu
có).
Tại trường ĐHSP Hà Nội 2, một tín chỉ được quy định bằng: 15 tiết học
lý thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ thực
tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc khóa luận tốt nghiệp.
Đối với các học phần lý thuyết, hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu
khối lượng kiến thức của 01 tín chỉ, sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn
bị cá nhân.
Cuối mỗi học kỳ, nhà trường tổ chức một kỳ thi chính và có thể tổ chức
thêm một kỳ thi phụ (thi lại) để thi kết thúc học phần. Kỳ thi phụ dành cho
những sinh viên không tham dự kỳ thi chính hoặc có học phần bị điểm F ở kỳ
thi chính và được tổ chức sớm nhất là hai tuần sau kỳ thi chính. Thời gian
dành cho ôn thi kết thúc học phần tỉ lệ với số tín chỉ của học phần đó, ít nhất
là 2/3 ngày cho 01 tín chỉ. Ngoài ra, người học có thể thi nâng điểm vào học
kỳ chính.
Học tập kinh nghiệm của những trường Đại học đi trước, qua 3 năm
đào tạo theo hệ thống chuyển đổi tín chỉ, trường ĐHSP Hà Nội 2 đã đạt được
một số thành tựu như thuận lợi cho người học vì người học hoàn toàn chủ
động lựa chọn loại hình học tập cũng như việc thực hiện kế hoạch học tập
trong quá trình đào tạo của mình, giải quyết được khủng hoảng về đội ngũ
giảng viên, tiết kiệm về cơ sở vật chất và nâng cao tính chuẩn mực trong
chương trình đào tạo cho các hệ đào tạo của nhà trường...
Tuy nhiên, việc chuyển đổi cơ chế từ đào tạo theo niên chế sang đào
tạo theo học chế tín chỉ đòi hỏi có sự tìm hiểu thấu đáo và cần có thời gian
tiếp cận và hoàn thiện dần, thậm chí hàng chục năm, do đó, giống như các
ngôi trường Đại học khác của Việt Nam, việc thay đổi hệ thống giáo dục cũ
đã ăn sâu vào gốc rễ bằng một hệ thống mới: hệ thống chuyển đổi tín chỉ,
Lê Đình Tuấn
7
K35A – SP Hóa
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
chắc chắn sẽ tồn tại những hạn chế nhất định như các mô hình liên kết đào tạo
với các trường trong nước và quốc tế đến nay vẫn chưa có hoặc chưa phát
triển mạnh, đội ngũ cố vấn học tập còn chưa chuyên nghiệp, chưa phát huy
hết vai trò cố vấn cho người học, nhiều người học còn chưa nắm rõ được các
qui định, qui chế về việc học theo hệ thống tín chỉ...
1.2. Vai trò của thực hành trong Hóa học [4]
Trong lịch sử hình thành và phát triển khoa học Hóa học, thực nghiệm
Hóa học giữ một vai trò hết sức quan trọng và không thể thiếu. Toàn bộ các
thuyết Hóa học đều được xây dựng trên nền tảng vững chắc của thực nghiệm.
Do đó, để người học có thể nắm bắt được các tri thức của bộ môn Hóa học thì
việc tiến hành các thí nghiệm là hết sức cần thiết. Các thí nghiệm Hóa học sẽ
tạo cơ hội cho sinh viên bổ sung kiến thức, nắm vững các khái niệm, định luật
… về lý thuyết và rèn luyện kỹ năng làm thực nghiệm, nghiên cứu khoa học,
làm sáng tỏ những gì học tại lớp và học qua sách vở. Sự hình thành những câu
hỏi, kiểm chứng giả thuyết, thu thập dữ liệu và phân tích số liệu để giải quyết
vấn đề trong lý luận và thực tiễn về Hóa học chỉ có thể thực hiện trong phòng
thí nghiệm.
Thí nghiệm thực hành là hình thức thí nghiệm do người học tự làm khi
hoàn thiện kiến thức nhằm minh họa, ôn tập, củng cố, vận dụng kiến thức đã
học và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo. Đây là dạng thí nghiệm mà người học tập
triển khai nghiên cứu các quá trình Hóa học như: nghiên cứu tính chất các
chất, điều chế các chất, nhận biết các chất, giải bài tập thực nghiệm. Đây là
phương pháp học tập đặc thù của Hóa học có tác dụng giáo dục, rèn luyện
người học một cách toàn diện và có ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện nhiệm
vụ trí dục, đức dục, phát triển người học vì các lý do sau:
+ Bài thực hành giúp người học nắm vững kiến thức và thiết lập được
lòng tin vào khoa học, hình thành và nâng cao hứng thú học tập bộ môn.
Lê Đình Tuấn
8
K35A – SP Hóa
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Trong giờ thực hành Hóa học, người học có điều kiện để tự mình thực hiện
các thí nghiệm và quan sát đầy đủ các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm nên
người học sẽ cảm nhận được vai trò của mình như một người nghiên cứu, có
niềm vui của sự thành công và nỗi trăn trở của những lần thất bại. Từ các hiện
tượng quan sát được, trong người học nảy sinh các câu hỏi tại sao và nhu cầu
giải thích để tìm ra các mối liên hệ giữa các hiện tượng đó với bản chất các
quá trình hóa học trong thí nghiệm, giữa nguyên nhân và kết quả. Sự hướng
dẫn của người dạy, những ý kiến thảo luận với bạn bè sẽ giúp các em giải
quyết được các mâu thuẫn nhận thức nảy sinh trong quá trình tiến hành thí
nghiệm, nắm vững kiến thức và cả phương pháp vận dụng chúng trong việc
giải quyết vấn đề đồng thời còn có được niềm vui của người nghiên cứu.
+ Trong quá trình thí nghiệm, người học phải phải phát huy tối đa các
hoạt động của mọi giác quan và hoạt động tư duy. Trong giờ thực hành, người
học phải thực hiện các thao tác thí nghiệm, quan sát, mô tả đầy đủ các hiện
tượng Hóa học đã xảy ra trong quá trình thí nghiệm đồng thời đòi hỏi người
học phải có hoạt động tư duy ở mức cao độ để hiểu được ý nghĩa các thao tác
trong thí nghiệm, dự đoán các hiện tượng sẽ xảy ra theo lý thuyết, đối chiếu
kết quả thu được với điều dự đoán, vận dụng kiến thức để giải thích các hiện
tượng thí nghiệm và rút ra những nhận xét về kiến thức, kỹ năng tiến hành thí
nghiệm. Cũng từ các hoạt động thực hành thí nghiệm mà các ý tưởng mới,
sáng tạo của người học về cách tiến hành thí nghiệm, sự cải tiến dụng cụ thí
nghiệm được nảy sinh và kiểm nghiệm. Như vậy, thông qua các bài thực
hành, các hoạt động thực hành mà hoạt động của các giác quan, hoạt động tư
duy sáng tạo của người học được phát triển tốt hơn.
+ Thí nghiệm thực hành là phương pháp học tập có ưu thế nhất trong
việc rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo Hóa học cho người học, nhất là các kỹ
Lê Đình Tuấn
9
K35A – SP Hóa
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
năng, thao tác sử dụng hóa chất, dụng cụ thí nghiệm, kĩ năng quan sát, mô tả
hiện tượng thí nghiệm và kĩ năng vận dụng kiến thức Hóa học.
+ Thông qua bài thực hành Hóa học mà người dạy hình thành ở người
học phương pháp nghiên cứu Hóa học như phát hiện, đề xuất vấn đề nghiên
cứu, dự đoán lý thuyết, lựa chọn dụng cụ hóa chất và xây dựng phương án
tiến hành thí nghiệm, quan sát trạng thái màu sắc các chất, tiến hành các thao
tác thí nghiệm và quan sát, mô tả hiện tượng thí nghiệm, đối chiếu với dự
đoán, giải thích hiện tượng, nhận xét và rút ra kết luận. Các phương pháp này
được hình thành dần dần qua các bài thực hành cụ thể.
+ Thông qua các bài thực hành mà rèn luyện cho người học những đức
tính của người nghiên cứu khoa học như phong cách làm việc nghiêm túc, bố
trí chỗ làm việc ngăn nắp, gọn gàng và khoa học, cẩn thận và thành thạo trong
thao tác, khách quan trong mô tả hiện tượng thí nghiệm, các kết luận đưa ra
phải dựa trên những cơ sở lý thuyết chặt chẽ...
Như vậy các bài thực hành có vai trò vô cùng quan trọng trong việc
thực hiện mục tiêu đào tạo, nhằm hình thành và phát triển năng lực hành
động, năng lực nghiên cứu khoa học, phát triển tư duy tích cực sáng tạo cho
học sinh.
1.3. Ebook điện tử
Thế giới đang biến động mạnh mẽ và sâu sắc do tác động của cuộc
cách mạng khoa học kỹ thuật, trong đó phải kể đến tốc độ phát triển chóng
mặt của công nghệ thông tin. Nhu cầu to lớn của con người ngày nay không
gì khác, đó chính là thông tin. Thông tin ngày càng trở nên quan trọng tới
mức có câu nói rằng "Người nào nắm được thông tin, Người đó sẽ chiến
thắng". Và ebook là một phương tiện hữu hiệu để góp phần truyền tải những
thông tin đó đến với mọi người. Ebook là từ viết tắt của electronic book, có
Lê Đình Tuấn
10
K35A – SP Hóa

Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét