
Thứ Ba, 5 tháng 4, 2016
Nghiên cứu phân lập các hợp chất phenolic từ quả cây na biển (annona glabra)
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
đoạn tiến hóa khác nhau của ung thư. Ví dụ, Ross và cộng sự.cho thấy hoạt
động kháng sinh chiết xuất mâm xôi trong tế bào của người bệnh ung thư cổ
tử cung (Hela) đã được chủ yếu là liên quan đến ellagitannins [9]. Isoflavone
genistein có trong đậu nành có thể ức chế sự tăng trưởng của các dòng tế bào
ung thư khác nhau bao gồm cả bệnh bạch cầu, ung thư hạch, tuyến tiền liệt,
vú, phổi và đứng đầu là các tế bào ung thư cổ [10]. Flavonoid cam quý ức chế
mạnh mẽ sự phát triển của HL-60 bệnh bạch cầu tế bào [11]. Ngoài ra, tác
dụng chống oxy hóa và giảm đau của polyphenol đóng góp vào tác dụng điều
trị dự phòng hoặc bảo vệ cơ thể. Chúng có ở khắp các bộ phận của cây và vì
vậy, chúng cũng là một phần không thể thiếu trong chế độ ăn uống của con
người.
1.2.2. Các nhóm phenolic [3, 8]
Các hợp chất phenolic có cấu trúc rất đa dạng và có thể được chia thành
các nhóm chính sau:
1.2.2.1. Phenol và các acid phenolic
Phenol là các dẫn xuất benzen đơn giản nhất, ít tồn tại ở dạng tự do
trong cây.
Acid phenolic là các dẫn xuất của acid benzoic (C6 – C1) và acid
cinamic (C6- C3)
Các phenol tự do và các acid phenolic thường cùng tồn tại trong cây, ở
dạng kết hợp như một glycosid đơn giản có mặt trong phân đoạn tan trong
cồn. Phổ biến nhất là các acid p – hydroxybenzoic, acid procatechuic, acid
vanilic,… Ngược lại với các acid trên, các phenol tự do trong cây thường
tương đối hiếm. Hydroquinon phổ biến nhất, ngoài ra còn gặp các catechol,
orcinol,…
1.2.2.1.1. Các phenol đơn giản
Đỗ Thị Dung
11
K35C – CN Hóa học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Các phenol đơn giản tồn tại nhiều trong cây, hydroquinon chỉ được tìm
thấy trong vài họ thực vật, chủ yếu dưới dạng glycosid diphenol hay ether
monomethyl.
1.2.2.1.2. Các acid phenolic: Acid phenolic bao gồm 2 nhóm:
Dẫn xuất của acid benzoic
Các acid phenolic C6 – C1 là các dẫn xuất hydroxyl của acid benzoic
tồn tại phổ biến ở trạng thái tự do, cũng như ở dạng kết hợp ester (như acid
salicylic) hay glycosid; acid procatechic, acid gallic ở dạng tự do và dạng
ester có trong thành phần cấu tạo của tanin và một số catechin. Các andehit
tương ứng với các acid này như vanilin,anisaldehyd,… cũng tồn tại tương đối
phổ biến trong cây.
Các acid phenolic – dẫn xuất của acid cinamic
Hầu hết các acid phenolic C6 – C3, như acid p-coumaric, acid caffeic,
ferulic,… rất phổ biến trong thiên nhiên.
Các phenol khác : như ancol phenol, aldehyd phenol (vanilin)
OH
R
OH
CH
OH Hydroquinon
CH CO2H
R= H, acid ferulic
MeO
OH
CH
R= OMe, acid sinapic
CH CO2H
R
R= H, acid p-coumarin
R= OH, acid caffeic
Hình 1.4. Cấu trúc của phenol và các acid phenolic
1.2.2.2. Flavonoid
Đỗ Thị Dung
12
K35C – CN Hóa học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Flavonoid là một nhóm hợp chất poliphenol đa dạng về cấu trúc hóa
học và tác dụng sinh học. Chúng có mặt ở hầu hết các bộ phận của cây, đặc biệt
trong các tế bào thực vật, là hợp chất được cấu tạo gồm hai vòng benzen A, B
được kết nối bởi 1 dị vòng C với khung các bon C6-C3-C6. Tại các vòng có đính
một hay nhiều nhóm hydroxy tự do hay đã thay thế một phần. Vì vậy về bản chất
chúng là các poliphenol có tính axit. Các poliphenol có thể phản ứng lẫn nhau
qua các nhóm hydroxy để tạo thành các phân tử phức tạp hơn hay có thể liên kết
với các hợp chất khác trong cây như các Oza (dạng glicozit) hay protein.
Các flavonoid là dẫn xuất của 2 - phenyl chroman (flavan).
2''
A
1''
8
9
7
O
B
3''
4''
2
5''
3
6
10
5
4
6''
C
Hình 1.5. Flavan (2-phenyl chroman)
1.2.2.3. Lignan
Lignan là các hợp chất diphenolic (C6 – C3)2, tạo dây nối đuôi – đuôi
của 2 đơn vị acid cinamic. Lignan được tạo thành do trùng hợp hóa 2 acid
cinnamic, là các hợp chất có khung là kết quả của liên kết giữa carbon của
mạch nhánh với 2 đơn vị dẫn xuất của 1-phenylpropan (dây nối 8 – 8’).
Hình 1.6. Lignan
Nếu 2 nhóm (C6 – C3) liên kết với nhau bởi các liên kết khác (thí dụ 83’; 3-3’; 8-O-4’) ta được Neolignan, chẳng hạn 3 – 3’ thay cho 8 – 8’:
Đỗ Thị Dung
13
K35C – CN Hóa học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Hình 1.7. 3,3’ - Neolignan
1.2.2.4.Coumarin
Coumarin là hợp chất hữu cơ có trong nhiều loài cây, được phát hiện từ
năm 1820. Coumarin là những dẫn chất - pyron có cấu trúc C6 – C3. Benzo
-pyron là một coumarin đơn giản nhất tồn tại trong hạt cây họ Đậu. Cho đến
nay, người ta đã biết đến gần 1000 coumarin khác nhau. Trong coumarin các
nhóm OH phenol được ether hóa bằng nhóm CH3 hay bằng một mạch
tecpenoid từ 1 đến 3 đơn vị isoprenoid. Về mặt hóa học, coumarin có thể tồn
tại dưới dạng tự do hay dạng kết hợp với đường glucose tạo thành coumarin
glycosid.
R1
R3
R2
R1
R4
O
O
R3
O
O
O
R2
Hình 1.8. Cấu trúc hóa học của một số coumarin.
Ngoài ra còn các nhóm khác như tanin, lignin, thymol, plikatit,
melanin,…
1.2.3. Hoạt tính sinh học của các hợp chất phenolic [3].
Các hợp chất phenolic thực vật có tác dụng chống lại bức xạ tia cực tím
hoặc ngăn chặn các tác nhân gây bệnh, ký sinh trùng và động vật ăn thịt cũng
như làm tăng các màu sắc của thực vật. Do sự phân bố rộng rãi của chúng trong
Đỗ Thị Dung
14
K35C – CN Hóa học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
hầu hết các bộ phận của cây vì thế các polyphenol đóng vai trò quan trọng đối
với sức khỏe của con người nên chế độ ăn uống dinh dưỡng đã và đang được
chú ý trong những năm gần đây. Các nhà nghiên cứu và các nhà sản xuất thực
phẩm đã tập trung vào các polyphenol có đặc tính chống oxy hóa mạnh trong
chế độ ăn uống, các hiệu ứng đáng tin cậy của chúng trong việc phòng ngừa
những chứng bệnh căng thẳng oxy hóa liên quan. Theo các nghiên cứu dịch tễ
học, hấp thụ các hợp chất phenolic sẽ giảm được nguy cơ mắc các bệnh tim
mạch ngăn ngừa được bệnh ung thư. Hơn nữa các polyphenol còn có các tác
dụng sinh lý học cụ thể trong việc ngăn ngừa và điều trị bệnh.
Các hợp chất phenol như arbutin được dùng để sát trùng đường niệu,
các hợp chất salycylat có tác dụng chống viêm, các ester của acid cinnamic
trong actisô (như cynarin, các acid phenolic) có tác dụng bảo vệ gan. Các
ester của phenylpropanoid glycosid đã được chứng minh có nhiều tác dụng
quan trọng như ức chế men CAMP phosphodiesterase (forsythiasid, plantamajosid), ức chế men aldose reductase (verbacosid). Verbacosid, forsythiasid
ức chế men 5-LO(5-lipoxygenase) trong bạch cầu hạt ở người và ở màng
bụng chuột. Nhiều hợp chất phenol có tác dụng kháng khẩn và kháng nấm.
Coumarin cũng có nhiều tác dụng dược lý quan trọng bao gồm chống đông
máu, kích thích tố, làm nhạy cảm với da, diệt vi trùng, thuốc giãn mạch, diệt
côn trùng, trừ giun sán, giảm đau, hạ nhiệt, làm bền và bảo vệ thành mạch
như aesculetin, bergapten và fraxin. Coumarin glycosid có tác dụng chống
nấm và chống ung thư. Coumarin và các dẫn xuất có khả năng kích thích đại
thực bào nên có thể dùng làm thuốc điều trị vết bỏng và các vết thương do
nhiệt. Ngoài ra chúng còn gây nên sự thay đổi đáng kể trong điều hòa đáp ứng
miễn dịch. Chúng đóng vai trò gián tiếp qua sự điều biến của hệ miễn dịch
chủ, do đó kích thích hoạt tính miễn dịch dẫn tới bảo vệ chống lại sự tái phát
của khối u, hoặc giảm kích thước các khối u nhỏ và tác dụng trực tiếp ức chế
Đỗ Thị Dung
15
K35C – CN Hóa học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
phát triển đối với dòng tế bào u ác tính in vitro, thí dụ dịch chiết metanol của
Tordylium (chứa umbeliferon, isoimperatorin và dẫn xuất angelicin) ức chế
dòng tế bào ung thư KB (ung thư mũi hầu) và NSCLS-N6 (dòng tế bào ung
thư biểu mô cuống phổi). Trong khi, tác dụng ức chế ung thư của tannin chủ
yếu do khả năng kết hợp của tanin với các chất gây ung thư. Tanin ở nồng độ
cao ức chế hoạt động của các enzyme, nhưng ở nồng độ thấp chúng thường
kích thích hoạt tính các enzyme. Tanin đóng vai trò đặc biệt trong nén ép bề
mặt màng nhầy sau khi vào cơ thể, vì vậy nó dùng để trị bệnh tiêu chảy nhưng
phải thải trừ ngay khỏi đường tiêu hóa bằng cách dùng thuốc nhuận tràng.
Ngoài ra tanin có tác dụng chống chảy máu, giảm đau và làm giảm nồng độ
acid trong dạ dày. Nước ép quả hồng có chứa nhiều tannin ngưng tụ được
dùng ở Nhật để điều trị cao huyết áp và ngăn ngừa chứng đột quỵ. Casuarinin,
tanin thủy phân được chiết xuất từ vỏ cây Terminalia arjuna Linn, có tác
dụng ức chế virus Herpes typ 2 (HSV-2) in vitro. Geraniin, một tanin thủy
phân được có trong thành phần cây chó đẻ răng cưa (Phylanthus amarus
Chum. et Thonn.) được dùng để điều trị viêm gan virus do ức chế tín hiệu
điều khiển protein kinase, hay ức chế tương tác giữa HBV enhacer I và các
yếu tố dịch mã tế bào. Thành phần polyphenol có tác dụng chống oxy hóa
chính trong chè xanh… Lignan và các cây có chứa lignan đã được sử dụng
lâu đời trong y học cổ truyền, chúng có tác dụng bảo vệ gan như schizandrin,
iso schizandrin và các gomisin A, B, C, D, F và G tìm thấy trong quả cây ngũ
vị tử (Schizandra chinensis (Turcz.) Baill., họ Ngũ vị - Schizandraceae) cho
thấy tác dụng bảo vệ gan rất tốt, tăng tổng hợp protein gan được dùng để điều
trị viêm gan mạn có men gan tăng, điều trị tổn thương gan,… Lignan acid
nordihydroguaaretic – NDGA (trong cây Larrea mexicana) là một trong
những hợp chất thiên nhiên có tác dụng chống oxy hóa mạnh, ức chế men 5LO, ức chế tế bào ung thư được dùng làm thuốc chống oxy hóa, chống ung
Đỗ Thị Dung
16
K35C – CN Hóa học

Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét