
Thứ Bảy, 26 tháng 3, 2016
Chữa lỗi chính tả thông qua các bài tập làm văn viết cho học sinh tiểu học
Đối với bộ phận tạo thành tên riêng, viết hoa chữ cái đầu và có gạch nối
giữa các âm tiết : Ba - na, Ê - đê, Ea - súp, Krông - a na, ...
5) Tên các cơ quan tổ chức, đoàn thể: Viết hoa chữ cái của âm tiết đầu tiên và
các âm tiết của các bộ phận cấu thành tên riêng.
Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Ủy viên ban thường vụ Quốc hội
Trường Tiểu học Đống Đa
6) Các cụm từ chỉ sự vật, con vật dùng làm tên riêng của nhân vật: Viết hoa
chữ cái của âm tiết tạo thành tên riêng: (chú) Chuột, (cô) Chào Mào, (bác)
Nồi Đồng, (mụ) Gà, (ông) Mặt Trời,...
1.3.1.2. Cách viết hoa tên của người nước ngoài
1) Tên người, tên địa lý
- Trường hợp phiên âm qua âm Hán - Việt: Viết hoa theo quy tắc tên
người, tên địa lý Việt Nam: Võ Tắc Thiên, Mao Trạch Đông, Nhật Bản,...
- Trường hợp không phiên âm qua âm Hán - Việt (phiên âm trực tiếp
theo cách dọc)
Đối với mỗi bộ phận tạo thành tên riêng : viết hoa chữ cái đầu, có gạch
nối giữa các âm tiết: Phơ- đi- rơ Ăng- ghen, Vơ- la đi- mia I- rích Lê nin, ...
2) Tên các cơ quan, tổ chức nước ngoài
- Theo trường hợp dịch nghĩa: Viết theo quy tắc các cơ quan, tổ chức
Việt Nam: Viện khoa học giáo dục Bắc Kinh, Trường Đại học Tổng hợp
Quốc gia Mát - xcơ - va, ...
- Trường hợp viết tắt: Viết nguyên dạng viết tắt, tùy theo từng trường
hợp có thể ghi tên dịch nghĩa hay ghi tên nguyên dạng không viết tắt: WB
(Ngân hàng Thế giới) hay WB (Wold Bank), ...
- 13 -
1.3.1.3. Những quy tắc khác
1) Chức danh, chức vụ, danh hiệu, giải thưởng
- Những từ biểu thị chức danh, chức vụ thông thường được viết hoa
chữ cái đầu tiên khi từ ngữ chỉ chức danh, chức vụ để tỏ lòng kính trọng: Thủ
trưởng, Giáo sư, Chủ tịch, Hiệu trưởng, ...
- Những từ biểu thị cho tên danh hiệu, giải thưởng dể viết hoa chữ cái
đầu tiên biểu thị cho tính chất riêng biệt của tên: Huân chương Chiến sĩ vẻ
vang, Nhà giáo Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu tú, ...
- Ngoài ra, để biểu thị sự kính trọng, có thể viết hoa những từ ngữ chỉ
người hoặc đối tượng được tôn kính đặc biệt:
Mình về với Bác đường xuôi,
Thưa giùm Việt Bắc khôn nguôi nhớ Người
Nhớ Ông cụ mắt sáng ngời,
Áo nâu túi vải đẹp tươi lạ thường.
2) Về tên các tác phẩm, sách báo, tuyên truyền, bài thơ, bức tranh, bản nhạc,
hay bài hát: Khi viết tên các tác phẩm hay trích dẫn các câu viết thì viết hoa
chữ cái đầu: Cuốn theo chiều gió, Tiến quân ca, Truyện Kiều, ...
3) Tên các ngày lễ, các phong trào, các ngày lễ kỉ nệm: Viết hoa tất cả các
chữ cái đầu biểu thị cho tính chất riêng biệt của ngày lễ: Ngày Quốc Khánh,
Ngày Thương binh Liệt sĩ, Cách mạng tháng Mười, Xô viết Nghệ Tĩnh, ...
4) Viết về ngày, tháng, năm trong các văn bản hành chính: Viết đầy đủ ngày
1 đến 9 và tháng 1, tháng 2 thì phải viết thêm số "0" vào trước. Các văn bản
hành chính ghi ngày, tháng, năm không được viết tắt bằng dấu gạch nối hay
dấu gạch xiên. Chẳng hạn: Thanh Hóa, ngày 26 tháng 01 năm 2012.
Những trường hợp còn lại có thể viết tắt các chữ ngày, tháng, năm bằng
dấu gạch nối hay gạch xiên: ngày 16/3/1990 hay 10/04/2012.
- 14 -
5) Các chữ đầu câu, đầu dòng thơ và mở đầu các dòng một phép liệt kê phải
viết hoa.
Ví dụ:
1) Quê hương là chùm khế ngọt
Cho con trèo hái mỗi ngày
Quê hương là đường đi học
Con về rợp bướm vàng bay
...
2) Chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu
lướt nhẹ trên mặt hồ. Mặt hồ trải rộng ...
6) Quy tắc viết tắt: Chữ viết tắt thay thế cho từ ngữ gốc tất cả các chữ cái đầu
của chữ cái gốc, được viết in hoa và viết thành một khối: Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2 viết thành ĐHSPHN2, Bộ Giáo dục và Đào tạo viết thành GD
& ĐT, ....
1.3.2. Quy định viết các âm
Các chữ biểu thị các phần của âm tiết (gồm có: âm đầu, âm đệm, âm
chính, âm cuối) và được sắp xếp theo mô hình sau:
Mô hình cấu trúc âm tiết tiếng Việt
Thanh điệu
(5)
Vần
Âm đầu
(1)
Âm đệm
Âm chính
Âm cuối
(2)
(3)
(4)
Chữ viết tiếng Việt có sự tương ứng một đối một giữa âm và kí hiệu
biểu thị, những trường hợp không có sự tương ứng giữa âm và kí hiệu có
nhiều nguyên nhân trong đó có cả nguyên nhân về lịch sử hình thành chữ viết.
- 15 -
Trong khuôn khổ đề tài này, chúng tôi chỉ dừng lại ở phạm vi nêu các âm và
các kí hiệu tương ứng cho từng trường hợp.
1.3.2.1. Quy định về âm đầu
Sự thể hiện trên chữ viết: Nói chung, mỗi âm vị là âm đầu thì thể hiện
bằng một con chữ nhưng cũng có một âm được thể hiện bằng hai, ba con chữ.
Bảng âm và chữ cái ghi âm đầu
Âm
Chữ
Ví dụ
Âm
Chữ
Ví dụ
/b/
b
bà, ba, bình
/f/
ph
phượng, phong
/t/
t
tay, tai, tướng
/v/
v
viết, vẽ
/ t'' /
th
thầy, thơ, thi
/s/
x
xa, xã
/d/
đ
đầu, đường, đứng
d
da
/ tr /
tr
trứng, trong
gi
già
/c/
ch
chú, chim
/ /
s
sương, sống
k
kể, ký
/z /
r
ruộng, rừng
c
cuốc, cày
/χ/
kh
khó, khổ
q
quả, quýt
gh
ghi, ghế
/m/
m
mơ, mong
g
gà, gốm, gầy
/n/
n
nung, nấu, nướng
/h/
h
hương, hạnh
/ /
nh
nhảy, nhún
/l/
l
lo, linh, lang
ngh
nghề, nghỉ
ng
ngành, ngủ
/k/
/ /
/z/
/ /
Tiếng Việt có 21 phụ âm đầu, trong đó có những âm có hai hoặc ba sự
thể hiện trên chữ viết như:
- Âm / k / ghi bằng ba chữ cái:
+ Ghi là k khi nó đứng trước nguyên âm hàng trước như: i, e, ê hay
nguyên âm đôi iê.
+ Ghi là q khi nó đứng trước nguyên âm đệm u.
- 16 -
+ Ghi là c khi nó đứng trước các âm còn lại như: a, o, u, ơ, ...
- Âm / / được ghi bằng hai chữ cái:
+ Ghi là ngh sau khi nó là các nguyên âm: e, ê, i nguyên âm đôi iê
+ Ghi là ng khi sau nó là các nguyên âm còn lại
- Âm / / có được ghi bằng hai chữ cái:
+ Ghi là gh khi sau nó là các nguyên âm : e, ê, i và nguyên âm đôi iê
+ Ghi là g khi sau nó là các nguyên âm còn lại.
- Âm / Z / được ghi bằng hai chữ cái nhưng lại được áp dụng trên nguyên tắc
ngữ nghĩa, tức là để viết được đúng thì người viết cần nhớ nghĩa và cách
tương ứng.
Ví dụ: Có ý kiến cho rằng để phân biệt d và gi về mặt kết hợp trong nội
bộ chữ Việt thì gi không đứng trước các vần bắt đầu bằng oa, oă, uâ, oe, uê,
uy và ngược lại d thì có thể kết hợp với các vần ấy.
Hay căn cứ vào âm và nghĩa Hán - Việt thì: viết là d : nói về phần bọc
ngoài của cơ thể như: da dẻ, da thịt,... còn gi là nói đến nhà ( gia đình, gia
tộc,... hay gia tăng, gia hạn, gia vị,...)
1.3.2.2. Quy định về âm đệm
Âm đệm Tiếng Việt ký hiệu /-u-/ được ghi bằng hai chữ cái.
- Ghi là u khi nó đứng trước các nguyên âm : e, ê, i và nguyên âm đôi
iê.
Ví dụ: tuy, quờ, huyện, huân, huy... và khi xuất hiện sau con chữ q:
quán, quẻ, quân,...
- Ghi là o khi xuất hiện trước ba nguyên âm : a, ă, e.
1.3.2.3. Quy định về âm chính
Trong cấu trúc âm tiết tiếng Việt, đơn vị đảm nhận yếu tố âm chính bao
giờ cũng là nguyên âm. Tiếng Việt có cả nguyên âm đơn và nguyên âm đôi.
- 17 -
Bảng âm và chữ cái ghi âm chính:
Âm
Chữ
Ví dụ
y
yêu quý, suy luận
i
im lặng, khỉ
ê
lê, về
e
kẻ, sẻ, quẻ
a
khách, sạch, sạn
/w/
ư
sư, chữ
/ /
ơ
mơ, tơ
/ /
â
chân, thân
/a/
a
cà, nhà
/ă/
ă
cắn, sắn
/u/
u
tù, nhủ
/o/
ô
khổ, đổ
/i/
/e/
/ /
Âm
/ iê /
/w /
/ uo /
/ /
Chữ
Ví dụ
ia
mía, chia, kia
ya
khuya, tuya
iê
kiểu, chiều
yê
Thuyết, huyết
ưa
xưa, lừa
ươ
chương, sương
ua
lúa, múa, chua
uô
buồn, chuồn
o
lo, cỏ, cò
oo
xoong, hoóc
Tiếng Việt có 14 nguyên âm và tổ hợp nguyên âm là âm chính trong đó
có âm được ghi bằng một con chữ nhưng cũng có âm được ghi bằng hai hay
bốn con chữ.
1) Âm / i / được ghi bằng hai con chữ:
+ Ghi là y khi nó đứng sau âm đệm (huy, tủy, thủy, ...) hay khi nó đứng
sau một mình là tiếng Hán - Việt (y học, y khoa, quân y, ý kiến, ...).
+ Ghi là i khi nó đứng giữa tiếng và không có âm đệm ( lim dim, bìm
bịp, kim kim,...), khi nó đứng cuối tiếng (trừ: uy, ay, ây ) như : li kì, chí khí,
tươi cười,... khi nó đứng một mình và tiếng thuần Việt: ì ạch, í ới, ...
+ Nếu không có sự thay đổi về âm và nghĩa (trừ trường hợp y đi sau âm
đệm), thì thay y bằng i. Ví dụ: hi sinh, kỉ niệm, lí luận, thẩm mĩ, kĩ thuật, ...
(huy chương, sơn thủy, quý báu, ...). Nếu âm đứng một mình hay ở đâu từ thì
viết bằng y, trừ vài trường hợp đã theo thói quen
- 18 -

Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét