
Thứ Ba, 29 tháng 3, 2016
Tìm hiểu sự mở rộng và hiểu biết vốn từ ngữ miêu tả cho HSTS thông qua các dạng bài văn miêu tả lớp 4, lớp 5
trường biểu vật và biểu niệm không những có quan hệ chặt chẽ với nhau mà
còn không tách rời nhau.
Điều này thể hiện rõ ở chỗ: Khi lập các trường biểu vật thì dựa vào ý
nghĩa biểu vật, còn khi chia nhỏ trường biểu vật thì dựa vào ý nghĩa biểu niệm.
Ngược lại, khi phân lập trường biểu niệm thì dựa trên cấu trúc biểu
niệm. Nhưng khi chia nhỏ trường biểu niệm thì dựa trên nét nghĩa của từ biểu vật.
1.1.3.4. Tác dụng của trường nghĩa
Trường nghĩa giúp chúng ta có thể phân định một cách tổng quát những
quan hệ ngữ nghĩa trong từ vựng thành các quan hệ ngữ nghĩa giữa các trường
nghĩa và những quan hệ ngữ nghĩa trong lòng mỗi người.
Việc dạy học từ ngữ trong trường nghĩa cho HSTH nhằm cung cấp cho
HSTH tri thức cơ bản về hệ thống từ vựng Tiếng Việt. Trên cơ sở đó nhằm
nâng cao vốn từ ngữ cho học sinh hay còn gọi là mở rộng vốn từ, phát triển
vốn từ ngữ để xây dựng một kho tàng từ ngữ phong phú, thường trực và có hệ
thống trong trí nhớ của học sinh tạo điều kiện cho từ đi vào hoạt động ngôn
ngữ như: nghe, nói, đọc, viết được thuận lợi.
Tính hệ thống của từ ngữ trong từ vựng giúp các em trau dồi vốn từ
một cách khoa học. Bởi vì ở lứa tuổi Tiểu học, nhận thức chưa cao,mặt bằng
nhận thức chưa đều; cần phải lập theo trường nghĩa để giúp học sinh nhận rõ
tính hệ thống logic của từ vựng. Qua đó, học sinh xây dựng được vốn từ ngữ
thực của mình.
Tóm lại, để tích lũy và mở rộng vốn từ, người ta có thể dựa trên ý nghĩa
của từ. Về nguyên tắc, các từ ngữ có ý nghĩa giống nhau thì người ta có thể
đưa nó vào một trường nghĩa và ghi nhớ theo trường nghĩa. Vì thế, việc lập
trường nghĩa sẽ là cách tốt nhất để học sinh tích lũy và mở rộng vốn từ.
11
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1.Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh cuối cấp tiểu học
Ở giai đoạn cuối tiểu học, tư duy cụ thể của học sinh vẫn tiếp tục phát
triển, tư duy trìu tượng đang dần hình thành và chiếm ưu thế.
Học sinh có khả năng thực hiện các thao tác trí tuệ với ngôn ngữ và các
loại ký hiệu của các môn học để tiếp thu tri thức. Các em đã biết quan sát tìm
ra các dấu hiệu đặc trưng bản chất của sự vật, hiện tượng, có khả năng tri giác
các sự vật như một chỉnh thể thống nhất, có mục đích và phương hướng rõ
ràng. Khi khái quát hóa các em đã biết dựa vào bản chất bên trong để tìm ra
khái niệm, quy luật. Các em đã biết quan sát các sự vật hiện tượng theo diễn
biến, vận động; nắm bắt được phép duy luận ngược lại nên hiểu được một sự
vật có thể có nhiều nguyên nhân khác nhau. Bước đầu có khả năng lập luận
trong phán đoán của mình, không chỉ xác lập mối quan hệ nguyên nhân - kết
quả mà còn xác lập mối quan hệ từ kết quả đến nguyên nhân.
Tâm lý học đã chỉ ra rằng: HSTH thuộc lứa tuổi từ 10 đến 11 tuổi (lớp
4, lớp 5) có đặc diểm nhận thức là khi quan sát đã biết tìm các dấu hiệu đặc
trưng riêng cho sự vật, biết phân biệt các sắc thái của chi tiết để đi đến so sánh
tổng hợp, có khả năng tri giác sự vật như một tổng thể, có tính mục đích và
phương hướng rõ ràng. Khi khái quát hóa các em bắt đầu biết dựa vào các dấu
hiệu bản chất bên trong, những dấu hiệu chung để tìm ra khái niệm, quy luật.
Các em đã có khả năng lập luận cho phán đoán của mình.
Cũng theo tâm lý học,ngôn ngữ của HSTH phát triển mạnh cả về ngữ
âm, ngữ pháp và từ vựng. Vốn từ, vốn ngữ pháp được tăng lên nhanh nhờ các
em học nhiều môn học, diện tiếp xúc ngày càng rộng. Cách diễn đạt cũng
ngày càng thêm phong phú.
Như vậy tư duy của HSTH giai đoạn này đã phát triển, đủ điều kiện để
tổ chức cho các em tự phát hiện, khám phá ra tri thưc ở một mức độ phù hợp.
12
1.2.2. Nội dung chương trình luyện từ và câu lớp 4 hiện nay
Nội dung chương trình luyện từ và câu lớp 4 có sự phân hóa rõ rệt. Các
bài tập luyện tập về mở rộng vốn từ theo chủ đề và các bài tập luyện tập về
những nội dung cấu tạo từ, giải nghĩa từ, câu.
Các bài tập luyện tập về Mở rộng vốn từ theo chủ đề:
Nội dung “mở rộng vốn từ được sách giáo khoa trình bày xoay quanh
10 chủ điểm trong đó có 5 chủ điểm học kỳ I và có 5 chủ điểm học kỳ II. Mỗi
chủ điểm được học trong 3 tuần, riêng chủ điểm ‘khám phá thế giới” học
trong 4 tuần. mỗi chủ điểm trong sách giáo khoa thường có 2 bài (thường
được bố trí vào các tuần 2, tuần 3 của chủ điểm ấy). Các chủ điểm được dạy
cụ thể từng tuần như sau:
- Chủ điểm 1: “Thương người như thể thương thân” (dạy từ tuần 1 đến
tuần 3).
Mở rộng vốn từ: Nhân hậu, đoàn kết (2 tiết).
- Chủ điểm 2: “Măng mọc thẳng” (dạy từ tuần 4 đến tuần 6).
Mở rộng vốn từ: Trung thực,tự trọng (2 tiết).
- Chủ điểm 3: “Trên đôi cánh ước mơ” (dạy từ tuần 7 đến tuần 9).
Mở rộng vốn từ: Ước mơ (1 tiết): dạy ở tiết 9.
- Chủ điểm 4: “Có chí thì nên” (dạy từ tuần 11 đến tuần 13).
Mở rộng vốn từ: Ý chí nghị lực (2 tiết).
- Chủ điểm 5: “Tiếng sáo diều” (dạy từ tuần 14 đến tuần 16).
Mở rộng vốn từ: Trò chơi – đồ chơi (2 tiết).
- Chủ điểm 6: “Người ta – hoa đất” (dạy từ tuần 18 đến tuần 20).
Mở rộng vốn từ: Tài năng (1 tiết): dạy ở tuần 19;sức khỏe (1 tiết): dạy ở
tuần 20.
- Chủ điểm 7: “Vẻ đẹp muôn màu” (dạy từ tuần 21 đến tuần 23).
Mở rộng vốn từ: Cái đẹp (2 tiết).
13
- Chủ điểm 8: “Những người quả cảm” (dạy từ tuần 24 đến tuần 27).
Mở rộng vốn từ: Dũng cảm (2 tiết).
- Chủ điểm 9: “Khám phá thế giới” (dạy từ tuần 28 đến tuần 31).
Mở rộng vốn từ: Khám phá,phát minh (1 tiết): dạy ở tuần 29;du lịch,
thám hiểm (1 tiết): được dạy từ tuần 30.
- Chủ điểm 10: “Tình yêu cuộc sống” (dạy từ tuần 32 đến tuần 34).
Mở rộng vốn từ: lạc quan (1 tiết): dạy ở tuần 33;vui vẻ (1 tiết): dạy ở
tuần 3.
Như vậy, trong 10 chủ điểm được học ở lớp 4 có tổng số tiết là 19 tiết
mở rộng và hệ thống hóa vốn từ. Mỗi chủ điểm được dạy trong 2 tiết. Riêng
chủ điểm 3: “Trên đôi cánh ước” chỉ có một tiết mở rộng vốn từ về “Ước
mơ”. Nội dung các bài đều liên quan đến chủ điểm được học.
1.2.3. Nội dung chương trình luyện từ và câu lớp 5 hiện nay
Phân môn luyện từ và câu lớp 5 gồm những nội dung chính sau:
1.2.3.1. Mở rộng hệ thống hóa vốn từ (18 tiết)
Từ ngữ mở rộng và hệ thống hóa trong phân môn luyện từ và câu lớp 5
bao gồm các từ thuần Việt, Hán Việt, thành ngữ và tục ngữ phù hợp với chủ
điểm học tập của từng đơn vị học. Cụ thể:
- Học kỳ I: (9 tiết), gồm các bài: Tổ Quốc, Nhân Dân (Chủ điểm con
người với Thiên Nhiên – tuần 8 và 9). Bảo vệ môi trường (Chủ điểm giữ lấy
màu xanh – tuần 12 và tuần 13); hạnh phúc (Chủ điểm vì hạnh phúc con
người – tuần 11).
- Học kỳ II: (9 tiết), gồm các bài: Công dân (Chủ điểm người công dân
tuần 20), trật từ an ninh (Chủ điểm vì cuộc sống thanh bình – tuần 23 và tuần
24); truyền thống (Chủ điểm nhớ nguồn – tuần 26 và tuần 27), nam và nữ
(Chủ điểm nam và nữ tuần 30 và tuần 31), trẻ em và bổn phận (Chủ điểm
những chủ nhân tương lai – tuần 33 và tuần 34).
14
1.2.3.2. Trang bị các kiến thức sơ giản về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và
văn bản, rèn luyện kỹ năng dùng từ, đặt câu liên kết và sử dụng dấu câu
- Nghĩa của từ (11 tiết):
Phần này cung cấp một số kiến thức sơ giản về các lớp từ có quan hệ về
ngữ nghĩa và cách thức sử dụng các lớp từ này. Cụ thể là: từ đồng nghĩa,
luyện tập về từ đồng nghĩa; (tuần 1: 2 tiết, tuần 2: 1 tiết); từ đồng âm, dùng từ
đồng âm để chơi chữ (tuần 5: 1 tiết, tuần 6: 1 tiết); từ nhiều nghĩa, luyện tập
về từ nhiều nghĩa (tuần 7;2 tiết, tuần 8: 1 tiết).
- Từ loại (5 tiết):
Phần này cung cấp một số kiến thức sơ giản về 2 loại có tính chất là từ
công cụ trong hoạt động giao tiếp của người Việt và luyện tập sử dụng 2 loại
từ này. Cụ thể là đại từ và Đại từ xưng hô (tuần 9: 1 tiết,tuần 11: 1 tiết); quan
hệ từ, luyện tập về quan hệ từ (tuần 11: 1 tiết, tuần 12: 1 tiết, tuần 13: 1 tiết).
- Câu: Câu ghép (8 tiết):
Phần này cung cấp kiến thức sơ giản về câu ghép:khái niệm câu ghép
(tuần 19: 1 tiết); cách nối các vế câu ghép (tuần 19: 1 tiết); nối các vế câu
ghép bằng quan hệ từ (tuần 20: 1 tiết, tuần 21: 1 tiết, tuần 22: 2 tiết, tuần 23: 1
tiết);nối các vế câu ghép bằng cặp từ hô ứng (tuần 24; 1 tiết).
- Ngữ pháp văn bản (4 tiết):
Phần này cung cấp các kiến thức sơ giản về 3 phương tiện liên kết câu
cơ bản: liên kết các câu trong bài bằng cách lặp từ ngữ (tuần 25: 1 tiết), luyện
tập thay thế từ ngữ để liên kết câu (tuần 26: 2 tiết); liên kết các câu trong bài
bằng từ ngữ nối (tuần 27: 1 tiết).
- Ôn tập (14 tiết):
Là lớp cuối cấp tiểu học, phân môn luyện từ và câu lớp 5 có phần ôn
tập hệ thống hóa tất cả các nội dung về từ và câu mà học sinh đã được học ở
cấp tiểu học. Cụ thể là:
15
Ôn tập về từ loại: 1 tiết (tuần 14)
Ôn tập về đại từ: 2 tiết (tuần 16)
Tổng kết vốn từ: 2 tiết (tuần 15: 1 tiết, tuần 16: 1 tiết)
Ôn tập về câu: 1 tiết (tuần 17)
Ôn tập về dấu câu: 8 tiết (tuần 29: 2 tiết, tuần 30; 1 tiết, tuần 31:1 tiết)
1.2.3.3. Bồi dưỡng cho học sinh ý thức và thói quen sử dụng tiếng Việt văn
hóa trong gia đình
Thông qua nội dung dạy học và cách tổ chức hoạt động trên lớp,phân
môn luyện từ và câu góp phần bồi dưỡng cho học sinh tiểu học dùng từ đúng,
nói, viết thành câu và ý thức sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp phù hợp với
các chuẩn mực văn hóa.
1.2.4. Thực tiễn việc học phân môn luyện từ và câu của học sinh lớp 4,
lớp 5 trường tiểu học Liên Minh
Trong quá trình học tập, học sinh luôn được giáo viên cung cấp vốn từ
theo từng chủ điểm ở phân môn luyện từ và câu. Các em học sinh trường Tiểu
học Liên Minh luôn tích cực tham gia xây dựng bài và hứng thú với các dạng
bài mở rộng vốn từ trong sách giáo khoa nên việc lĩnh hội kiến thức trong
phân môn luyện từ và câu có nhiều thuận lợi. Các tiết học luyện từ và câu vốn
được coi là những tiết học khô khan hơn cả so với các tiết học ở những phân
môn còn lại của chương trình Tiếng Việt Tiểu học hiện hành. Bởi nội dung
bài học đa số là bài tập, thực hành nhiều hơn lý thuyết. Nhưng với thầy và trò
trường Tiểu học Liên Minh, tiết học Luyện từ và câu lại thực sự trở nên thú
vị. Các tiết học luyện từ và câu cũng phong phú như các tiết chính tả, kể
chuyện hay tập đọc. Có được điều này là nhờ sự sáng tạo của giáo viên dạy bộ
môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học Liên Minh đã biết lồng ghép trò chơi vào
trong các tiết học luyện từ và câu giúp cho những tết này trở nên hấp dẫn và
phong phú với các em học sinh.
16

Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét