
Thứ Hai, 14 tháng 3, 2016
Sự phân cực của sóng điện từ và ứng dụng
Kết hợp với các phương trình D .E và B .H , có thể viết lại (1.1) –
(1.4) như sau:
H
rotE .
t
E
rotH .
t
divE 0
(1.5)
(1.6)
(1.7)
divH 0
(1.8)
Qua các phương trình trên, ta thấy đối với điện từ trường tự do, điện
trường và từ trường không tách rời nhau. Quan hệ giữa chúng chặt chẽ
hơn so với trường chuẩn dừng và được thể hiện ở hai mặt: do tác dụng
cảm ứng điện từ Faraday và do tác dụng của dòng điện dịch. Có thể nói
rằng từ trường biến thiên sinh ra điện trường và ngược lại điện trường
biến thiên sinh ra từ trường. Điện trường và từ trường ở đây đều là trường
xoáy.
Muốn xét kỹ hơn các tính chất của trường điện từ tự do, ta thực hiện một
số phép biến đổi.
Lấy rot hai vế của (1.5) và kết hợp với (1.6), ta có:
2E
rot rotE . 2
t
(1.9)
So sánh với (1.7), ta viết được:
rot rotE grad divE 2 E 2 E
(1.10)
2E
E . 2 0
t
(1.11)
Do đó
2
7
Tương tự ta cũng có:
2H
H . 2 0
t
2
(1.12)
Như vậy, điện trường và từ trường cùng thỏa mãn một phương trình, đó là
phương trình D’Alember (Dalambe) hay phương trình sóng. Điện từ
trường tự do tồn tại dưới dạng sóng điện từ.
Phương trình sóng điện từ phẳng
Khi xét đến sóng điện từ ở vùng xa nguồn phát ta có thể coi sóng
điện từ là sóng phẳng. Vì khi nghiên cứu sóng phẳng sẽ dễ dàng hơn về
mặt toán học, và kết quả nghiên cứu của sóng phẳng có thể đặc trưng
cho các sóng khác.
Ta xét trường hợp đơn giản khi các thành phần điện và từ của
trường điện từ của trường điện từ tự do chỉ là hàm của một tọa độ
Descartes, ví dụ, tọa độ x. Khi đó (1.11) và (1.12) trở thành
2 f
2 f
(1.14)
2 0
x 2
t
Trong đó f là vectơ E hoặc vectơ H . Nghiệm của (1.14) có dạng
x
x
f f1 (t ) f 2 (t )
v
v
(1.15)
Trong đó:
v
1
(1.16)
Ta xét ý nghĩa nghiệm thứ nhất
x
f f1 (t )
v
8
Trong mặt phẳng x = x1, trường biến thiên theo thời gian. Tại cùng
một thời điểm t1, trường ở mọi điểm trên mặt đều có giá trị như nhau,
nghĩa là
x
f1 (t ) const
v
Vì thế mặt phẳng x1 vuông góc với phương truyền sóng x (Hình
1.2) và được gọi là mặt phẳng đồng pha hay mặt sóng. Sóng điện từ có
tính chất như vậy là sóng phẳng.
Hình 1.2 Mặt sóng
Giả sử tại thời điểm t2 sóng được truyền tới điểm có mặt sóng tại
x x2 x1 . Tại đây sóng cũng có giá trị như tại mặt x1 vào lúc t1, nghĩa
là ta phải có
t2
x2
x
t1 1
v
v
Hay là
x2 – x1 = v(t2 – t1).
Như vậy, mặt đồng pha của sóng truyền theo chiều dương của trục
x với vận tốc (1.16) được gọi là vận tốc pha.
Tương tự như trên, nghiệm thứ hai
R
f f 2 (t ) .
v
9
mô tả sóng điện từ phẳng, truyền theo chiều âm của trục x cùng
với vận tốc pha (1.16).
1.3. Một số tính chất cơ bản của sóng điện từ
Tại mỗi điểm trong khoảng không gian có sóng điện từ, ta có thể
xác định hai vector E và H , chúng là những hàm của thời gian t, thông
thường là những hàm tuần hoàn của t.
Qua thực nghiệm và dùng các phương trình Maxwell để chúng
minh người ta đã đi đến kết luận về những tính chất tổng quát của sóng
điện từ.
Sóng điện từ tồn tại cả trong môi trường vật chất và môi
trường chân không ( sóng cơ chỉ tồn tại trong môi trường vật chất).
Vận tốc truyền sóng điện từ trong môi trường đồng chất và
đẳng hướng v bằng :
1
.
Trong đó : c 3.108 m / s - vận tốc ánh sáng trong chân không.
Sóng điện từ có năng lượng, đó là năng lượng của trường
điện từ định xứ trong không gian của sóng điện từ và có giá trị bằng
E hv
Sóng điện từ là sóng ngang : tại mỗi điểm trong không gian
có sóng điện từ ta có thể xác định được hai vector cường độ điện trường
E và cảm ứng từ B . Phương của các vector E và B , tức là phương
dao động tại bất kì thời điểm nào trong điện từ trường đều vuông góc
với phương truyền sóng.
Nếu điện từ trường là một sóng phẳng truyền theo chiều dương
của trục x và biến thiên với chu kì
10
2
phương trình sóng có dạng:
T
E E 0 exp i t k .r a
(1.17)
Trong đó k là vectơ sóng, r là bán kính vectơ của điểm quan sát.
Thay E và H có dạng như (1.17) vào các phương trình Maxwell
của điện từ trường tự do, ta có:
divE i k .E
rotE i k .E
E
i E
t
(1.18)
(1.19)
(1.20)
Và đối với H cũng tương tự như vậy. Ta sẽ viết lại được các
phương trình sóng thành:
k .E H
k .H E
k .E 0
k .H 0
(1.21)
(1.22)
(1.23)
(1.24)
Theo (1.23) và (1.24) các vectơ E và H đều vuông góc với k , tức
là vuông góc với phương truyền sóng. Vậy sóng điện từ là sóng ngang.
Hình 1.3: Sóng điện từ là sóng ngang
11
CHƯƠNG II: SỰ PHÂN CỰC CỦA SÓNG ĐIỆN TỪ
Sự phân cực nói chung có nghĩa là định hướng hoặc là hiện tượng
vector dao động bị giới hạn theo phương dao động.
Nói chung sóng điện từ phẳng, đơn sắc không phân cực tức là các
vector cường độ điện trường E và vector cường độ từ trường H tuy tại
từng thời điểm vẫn vuông góc với nhau nhưng không giữ một phương
nào cố định. Tuy nhiên trong một số trường hợp các vector cường độ
điện trường E và vector cường độ từ trường H có hướng cố định ta
nói rằng sóng điện từ bị phân cực. Mặt phẳng chứa vector cường độ
điện trường E và phương truyền sóng gọi là mặt phẳng phân cực.
Sự tồn tại của ánh sáng phân cực được nhà toán học, vật lí người
Đan Mạch Erasmus Bartholin phát hiện thấy tinh thể khoáng chất spar
Iceland (loại chất canxit trong suốt, không màu) tạo ra một ảnh kép khi
các vật được nhìn qua tinh thể trong ánh sáng truyền qua. Trong thí
nghiệm ông đã quan sát thấy hiện tượng: khi tinh thể canxit quay xung
quanh một trục nhất định, một trong hai ảnh chuyển động tròn xung
quanh ảnh kia, mang lại bằng chứng mạnh mẽ cho thấy tinh thể bằng
cách nào đó đã tách ánh sáng thành hai chùm tia khác nhau.
Hình 2.1 Sự khúc xạ kép trong tinh thể canxi
12

Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
cho e hỏi sóng điện từ là sóng gì
Trả lờiXóa