Thứ Hai, 21 tháng 3, 2016

Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút nguồn vốn FDI ở tỉnh hải dương hiện nay

- Khóa luận có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên chuyên ngành chính trị học, kinh tế học… 6. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu khóa luận gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về vốn FDI Chƣơng 2: Thực trạng của việc thu hút vốn FDI ở tỉnh Hải Dƣơng hiện nay Chƣơng 3: Định hƣớng phát triển và một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn FDI ở tỉnh Hải Dƣơng hiện nay NỘI DUNG Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN FDI 1.1. Khái niệm vốn FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tên tiếng Anh: Foreign Direct Investment, viết tắt là FDI) là một hình thức di chuyển vốn quốc tế, là hình thức đầu tƣ dài hạn của cá nhân hay công ty nƣớc này vào nƣớc khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh tại nƣớc đó. Cá nhân hay công ty nƣớc ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý các cơ sở sản xuất kinh doanh này. Cho đến nay, có rất nhiều khái niệm về vốn FDI: - Theo quan niệm của“Tổ chức Thương mại Thế giới”(WTO): “ Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tƣ từ một nƣớc (nƣớc chủ đầu tƣ) có đƣợc một tài sản ở một nƣớc khác (nƣớc thu hút đầu tƣ) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phƣơng diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trƣờng hợp, cả nhà đầu tƣ lẫn tài sản mà ngƣời đó quản lý ở nƣớc ngoài là các cơ sở kinh doanh và nhà đầu tƣ thƣờng hay đựơc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản đƣợc gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty" ”. - Theo quan điểm của “Quỹ tiền tệ quốc tế”(IMF): “ FDI đƣợc định nghĩa là “ một khoản đầu tƣ với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà đầu tƣ trực tiếp) thu đƣợc lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác. Mục đích của nhà đầu tƣ trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hƣởng trong việc quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó”. - “Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế quốc tế”(OECD) đƣa ra khái niệm: “ Một doanh nghiệp đầu tƣ trực tiếp là một doanh nghiệp có tƣ cách pháp nhân hoặc không có tƣ cách pháp nhân trong đó nhà đầu tƣ trực tiếp sở hữu ít nhất 10% cổ phiếu thƣờng hoặc có quyền biểu quyết. Điểm mấu chốt của đầu tƣ trực tiếp là chủ định thực hiện quyền kiểm soát công ty”. Còn ở Việt Nam, “Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”(12/1987) đƣa ra khái niệm: “ Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là việc tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài đƣa vào Việt Nam vốn bằng tiền nƣớc ngoài hoặc bất kì tài sản nào đƣợc chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài theo quy định của luật này”. Từ những khái niệm trên, có thể hiểu một cách khái quát về ĐTTTNN nhƣ sau: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) tại một quốc gia là việc nhà đầu tƣ ở một nƣớc khác đƣa vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào vào quốc gia đó để có đƣợc quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó, với mục tiêu tối đa hoá lợi ích của mình. Tài sản trong khái niệm này, theo thông lệ quốc tế, có thể là tài sản hữu hình (máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ, bất động sản, các loại hợp đồng và giấy phép có giá trị …), tài sản vô hình (quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết và kinh nghiệm quản lý…) hoặc tài sản tài chính (cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu giấy ghi nợ…). Nhƣ vậy, FDI bao giờ cũng là một kiểu quan hệ kinh tế có nhân tố nƣớc ngoài. 1.2. Các hình thức và đặc điểm của vốn FDI 1.2.1. Các hình thức của vốn FDI Tại Điều 4, “Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam ” (12/1987) quy định: “ Các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài đƣợc đầu tƣ vào Việt Nam dƣới các hình thức sau đây: 1- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh; 2- Xí nghiệp hoặc Công ty liên doanh, gọi chung là xí nghiệp liên doanh; 3- Xí nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài ”, cụ thể: Một là, Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh (Contractual - Business - Cooperation): Đây là hình thức đầu tƣ trong đó, các bên quy trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tƣ kinh doanh mà không thành lập pháp nhân mới. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản đƣợc kí kết giữa đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, quy định rõ việc thực hiện phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên (gọi là các bên hợp doanh). Trong quá trình kinh doanh, các bên hợp doanh có thể thành lập ban điều phối để theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Phân chia kết quả kinh doanh: theo tỷ lệ góp vốn hoặc theo thoả thuận giữa các bên. Các bên hợp doanh thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nƣớc sở tại một cách riêng rẽ. Pháp lý hợp doanh là một thực thể kinh doanh hoạt động theo luật pháp nƣớc sở tại chịu sự điều chỉnh của pháp luật nƣớc sở tại quyền lợi và nghĩa vụ của các bên hơp doanh đƣợc ghi trong hợp đồng hợp tác kinh doanh. Hai là, Xí nghiệp liên doanh hay Doanh nghiệp liên doanh (Joint Venture interprise): Doanh nghiệp liên doanh là loại hình doanh nghiệp do hai hay nhiều bên nƣớc ngoài hợp tác với nƣớc chủ nhà cùng góp vốn, cùng kinh doanh, cùng hƣởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ vốn góp. Doanh nghiệp liên doanh đƣợc thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), có tƣ cách pháp nhân theo pháp luật nƣớc nhận đầu tƣ. Đây là hình thức đầu tƣ đƣợc các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài sử dụng nhiều nhất trong thời gian qua, chiếm 65% trong tổng ba hình thức đầu tƣ (trong đó hình thức hợp tác kinh doanh chiếm 17%, doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài chiếm 18%). Ba là, Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (100% Foreign Cantrerisce): Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài (tổ chức hoặc cá nhân nƣớc ngoài) do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thành lập tại nƣớc tiếp nhận đầu tƣ, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất, kinh doanh. Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài có tƣ cách pháp nhân là một thực thể pháp lý độc lập, hoạt động theo luật pháp nƣớc sở tại và đƣợc thành lập dƣới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Ngoài các hình thức kể trên, vốn FDI còn có các hình thức khác nhƣ: - Đầu tư theo hợp đồng BOT: Hợp đồng BOT là văn bản kí kết giữa các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài với cơ quan có thẩm quyền của nƣớc chủ nhà để đầu tƣ xây dựng công trình kết cấu hạ tầng (kể cả mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá công trình) và kinh doanh trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý, sau đó chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ công trình cho nƣớc chủ nhà. Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh BTO và hợp đồng xây dựng chuyển giao BT, đƣợc hình thành tƣơng tự nhƣ hợp đồng BOT nhƣng có điểm khác là: + Đối với hợp đồng BTO, sau khi xây dựng xong công trình, nhà ĐTNN chuyển giao lại cho nƣớc chủ nhà và đƣợc chính phủ nƣớc chủ nhà dành cho quyền kinh doanh công trình đó hoặc công trình khác trong một thời gian đủ để hoàn lại toàn bộ vốn đầu tƣ và có lợi nhuận thỏa đáng về công trình đã xây dựng và chuyển giao. + Đối với hợp đồng BT, sau khi xây dựng xong công trình, nhà ĐTNN chuyển giao lại cho nƣớc chủ nhà và đƣợc chính phủ nƣớc chủ nhà thanh toán bằng tiền hoặc bằng tài sản nào đó, tƣơng xứng với vốn đầu tƣ đã bỏ ra và một tỉ lệ lợi nhuận hợp lí. Doanh nghiệp đƣợc thành lập thực hiện hợp đồng BOT, BTO, BT mặc dù hợp đồng dƣới hình thức doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài nhƣng đối tác cùng thực hiện hợp đồng là các cơ quan quản lí nhà nƣớc ở nƣớc sở tại. Lĩnh vực hợp đồng hẹp hơn các doanh nghiệp FDI khác, chủ yếu áp dụng cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng; đƣợc hƣởng các ƣu đãi đầu tƣ cao hơn sơ với các hình thức đầu tƣ khác và điểm đặc biệt là khi hết hạn hoạt động, phải chuyển giao không bồi hoàn công trình cơ sở hạn tầng đã đƣợc xây dựng và khai thác cho nƣớc sở tại. - Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và con (Holding company): Holding company là một trong những mô hình tổ chức quản lí đƣợc thừa nhận rộng rãi ở hầu hết các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng phát triển. Holding company là một công ty sở hữu vốn trong một công ty khác ở mức đủ để kiểm soát hoạt động quản lí và điều hành công ty đó thông qua việc gây ảnh hƣởng hoặc lựa chọn thành viên hợp đồng quản trị.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét