
Thứ Năm, 10 tháng 3, 2016
Nghiên cứu thành phần flavonott của cây đề = FICUS RELIGIOSA l
Mở đầu
Như chúng ta đã biết Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới có khí hậu
nóng ẩm, độ ẩm cao trên 80%, lượng mưa lớn, nhiệt độ trung bình khoảng 15
đến 270C. Đó là điều kiện rất thích hợp cho thực vật phát triển. Do vậy hệ
thực vật Việt Nam vô cùng phong phú, đa dạng với khoảng 12000 loài, trong
đó có tới 4000 loài được nhân dân ta dùng làm thảo dược [2] . Điều này thực
sự có ý nghĩa to lớn cho sự phát triển của ngành y tế, ngành hoá học và một số
ngành khác. Hệ thực vật phong phú trên được coi như là tiền đề cho sự phát
triển ngành hóa học các hợp chất thiên nhiên ở nước ta.
Theo tài liệu [8] công bố hiện nay có khoảng 60% - 70% các loại thuốc
chữa bệnh đang được lưu hành hoặc đang trong giai đoạn thử nghiệm lâm
sàng có nguồn gốc từ các hợp chất thiên nhiên.
Với sự phát hiện ra nhiều chất có hoạt tính sinh học có giá trị từ thiên
nhiên, các nhà khoa học đã có những đóng góp đáng kể trong việc tạo ra các
loại thuốc điều trị những bệnh nhiệt đới và bệnh hiểm nghèo như: penicillin
(1941); artemisinin (những năm 1970);...để kéo dài tuổi thọ và nâng cao chất
lượng cuộc sống của con người. Thiên nhiên không chỉ là nguồn nguyên liệu
cung cấp các hoạt chất quý hiếm để tạo ra các biệt dược mà còn cung cấp các
chất dẫn đường để tổng hợp ra các loại thuốc mới. Từ những tiền chất được
phân lập từ thiên nhiên, các nhà khoa học đã chuyển hóa chúng thành những
hoạt chất có khả năng trị bệnh rất cao.
Cây đề (Ficus religiosa L.), thuộc họ Dâu tằm (Moraceae) là một loại
cây đã được sử dụng từ lâu trong dân gian làm thuốc chữa bệnh, như vỏ, thân
cây được sử dụng làm thuốc chữa sâu răng, làm chắc răng; Ở Ấn Độ cây được
dùng để chữa bệnh lậu; ở Việt Nam cây dùng chữa lở loét ngoài da, trị
ghẻ...Tuy nhiên cho tới nay chưa có một nghiên cứu chính thức nào về hóa
thực vật của cây.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên nên tôi đã chọn đề tài cho khoá luận
tốt nghiệp là:
“Nghiên cứu thành phần Flavonoit của cây Đề – Ficus religiosa L.”.
Luận văn này tập trung nghiên cứu thành phần lignan từ lá cây đề bao
gồm những nội dung chính là:
1. Thu mẫu lá cây đề (Ficus religiosa L.), xử lý mẫu và tạo dịch chiết
metanol.
2. Tách chiết các hợp chất flavonoid.
3. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất đã tách chiết được.
Chƣơng 1: Tổng quan
1.1. Đặc điểm, tính vị và công dụng của cây Đề.
1.1.1. Mô tả.
Tên khoa học: Ficus religiosa L.
Tên tiếng Việt: Đề
Họ: Dâu tằm (Moraceae)
Cây Đề là loại cây gỗ lớn hoặc nhỏ,
thường xanh hay rụng lá, sống lâu năm,
có thể cao từ 20 - 30 m và đường kính
thân tới 3 m, tán cây xoè rộng, vỏ ngoài
thường có nhiều rãnh dọc.
Hình 1.1:Đề (Ficus religiosa L.)
Lá đơn mọc cách, xếp xoắn ốc;
Phiến lá hình trứng rộng hay hình trứngtim, kích thước 6 x 26 – 4 x 16 cm; Gốc
lá hình tim hay cụt, chóp lá có mũi dài,
nhọn, mép lá nguyên nhẵn, có 6-9 đôi
gân bên. Lá kèm tạo thành búp ở đầu
cành, dài tới 1,5 cm.
Hình 1.2: Lá Đề
Cụm hoa sung thường mọc thành
đôi ở nách lá, không cuống, gần hình
cầu, đường kính 1-1,5 cm, nhẵn. Hoa
đực không cuống, bao quanh lỗ mở. Hoa
cái không cuống hoặc có cuống ngắn.
Quả nhỏ, chín có màu hồng, đỏ
đậm hoặc đen. [9]
Hình 1.3: Quả Đề
1.1.2. Phân bố, sinh thái.
Cây có nguồn gốc ở các khu vực kéo dài từ dãy Himalaya (ấn Độ) đến
miền Nam Trung Quốc, miền Bắc Thái Lan và Việt Nam. Hiện đã được trồng
rộng rãi ở khắp các nước thuộc miền Đông Nam á, các nước khu vực Trung
Đông, Bắc Phi và cả ở Hoa Kỳ.
ở nước ta Đề được trồng làm cây bóng mát, cây cảnh quanh đền, chùa,
đình, miếu, trên đường làng, đường phố và công viên...[9]
Sự thụ phấn: Cây đề được thụ phấn nhờ một loài côn trùng có tên là
Blastophaga quadraticeps.
Bộ phận được sử dụng: Vỏ cây, quả, lỏ.
Tính vị và tác dụng: Vỏ làm săn da; Quả nhuận tràng, làm toát mồ hôi,
trấn kinh; Hạt làm mát, giải nhiệt; Lá và nhánh non làm thuốc xổ; Nước chiết
từ vỏ có tác dụng ngăn cản hoạt động của các vi khuẩn Staphylococcus và
Escherichia coli.[4]
1.1.3. Thành phần hoá học.
Theo Võ Văn Chi [4], vỏ cây có chứa 4% tanin. Mủ chứa nhựa, trong mủ
đông khô có 85% nhựa và 12% cao su. Theo tra cứu của chúng tôi, trước đây
chưa có công trình nào nghiên cứu chi tiết về thành phần hóa học của cây Đề
– Ficus religiosa L.
1.1.4. Công dụng.
Nước sắc từ vỏ được dùng chữa trị một số bệnh
ngoài da (ghẻ, ngứa).
Tại ấn Độ, người ta đã dùng vỏ hãm lấy nước uống
làm thuốc chữa bệnh
tiểu đường, làm thuốc cầm máu, chữa bệnh lậu hoặc bôi ngoài để chữa mụn
nhọt hoặc một số bệnh ngoài da. Lá và chồi non được dùng để giải độc hoặc
cầm máu ở những vết thương do động vật gây nên. Đồng thời còn được dùng
chữa bệnh lậu và kích thích tình dục, làm thuốc xổ, chữa ho ra máu và các
đường rò rỉ ở mụn nhọt. Lớp sáp từ lá tươi được dùng chữa đau bụng, bệnh tả
và tiêu chảy.
Đồng bào một số địa phương nước ta đã dùng tua rễ khí sinh làm thuốc
lợi tiểu và chữa bệnh cổ trướng.
Sợi tách ra từ vỏ cây được dùng làm giấy.
”Quả” và chồi búp có thể ăn được, mặc dù không có mùi vị gì. Người ta
còn dùng ”quả” và chồi non từ cây Đề để làm thuốc xổ, giải nhiệt và thuốc
làm thay đổi sự dinh dưỡng.
Nhựa, mủ được dùng để bẫy chim.
Vỏ chứa Tanin được dùng để nhuộm vải.
Gỗ có chất lượng thấp, màu trắng xám, thường chỉ dùng làm bao bì, làm
diêm, làm củi hay đốt than.[9]
1.2. Lớp chất Flavonoit, thành phần hoá học có trong cây Đề.
1.2.1. Giới thiệu chung [1, 3, 6, 7, 11]
Các Flavonoit là lớp chất phổ biến có trong thực vật.
Chúng là hợp chất có cấu tạo gồm 2 vòng benzen A, B được nối với nhau
bởi một dị vòng C với bộ khung cacbon C6-C3-C6.
Việc phân loại các Flavonoit dựa trên sự khác nhau của nhóm C 3 ( các
glicosit của nó có màu vàng nhạt và màu ngà; antoxianin và antoxianiđrin
màu đỏ, xanh, tía và các dạng không màu; isoflavon, catecin và
leucoantoxianiđrin là các chất tan trong nước và thường nằm trong không
bào).
Các Flavonoit là các dẫn xuất của 2 – phenyl chromen (flavan).
2''
A
1''
8
9
7
O
B
3''
4''
2
5''
3
6
10
5
6''
C
4
Hình 1.4: Flavan (2-phenyl chromen)
1.2.2. Các nhóm flavonoit [1, 3, 6, 7, 11]
1.2.2.1. Flavon và flavonol: Flavon và flavonol rất phổ biến trong tự
nhiên. Công thức cấu tạo của chúng chỉ khác nhau ở vị trí cacbon số 3.
O
O
OH
RO
OH
RO
OH
O
O
Hình 1.5: Flavon
Hình 1.6: Flavonol
1.2.2.2. Flavanon: Các flavanon nằm trong cân bằng hỗ biến các
Chalcon do vòng dihydropyron của flavanon kém bền nên dễ xảy ra mở vòng
chuyển thành chalcon.
O
RO
O
Hình 1.7: Flavanon
OR

Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét