
Thứ Tư, 9 tháng 3, 2016
Nghiên cứu phân lập genistein va lanceolarin từ cây dalbergia tonkinesis
Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Những nghiên cứu tổng quan về cây Sƣa (Dalbergia tonkinesis)
1.1.1. Đặc điểm thực vật [1,2]
Sưa hay sưa Bắc Bộ, trắc thối, huê mộc vàng, danh pháp khoa học
Dalbergia tonkinensis Prain, là một loài cây thân gỗ thuộc họ Đậu
(Fabaceae). Là cây gỗ nhỡ, lá thường xanh có thể cao tới 10-15 m, sinh
trưởng trung bình, thân màu vàng nâu hay xám, nứt dọc. Lá dài 9-20 cm;
cuống không lông; lá kèm sớm rụng, nhỏ, có lông nhỏ mịn và thưa, màu nâu
vàng. Các cuống nhỏ không lông; số lá chét 5-9, với lá chét tận cùng thường
là to nhất, hình trứng hay hơi thuôn dài, nhẵn, chất da, có lông mịn lơ thơ khi
non, nhanh chóng chuyển thành không lông, gốc lá chét tròn, nhọn mũi.
Hình 1.1.a. Cây Sưa
Hoa dạng chuỳ, mọc ở nách lá, khoảng 5-15 cm. Hoa trắng có đài hợp,
thơm. Quả dạng quả đậu hình trứng, thuôn dài, dài 5-6 cm, rộng khoảng 1 cm
và chứa 1-2 hạt dạng bầu dục, đường kính khoảng 9 mm. Quả khi chín không
Nguyễn Thị Trà Anh
11
K32C - Hóa
Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
tự nứt. Cành non màu xanh có đốm bì khổng màu trắng. Hoa ra tháng 4-7.
Quả chín thu hoạch tháng 11-12.
Hình 1.1.c. Quả của cây Sưa
Hình 1.1.b. Hoa của cây Sưa
Có hai loài sưa chính là sưa trắng và sưa đỏ. Sưa trắng cho hoa đẹp quả
to, đốt không có mùi, nhưng giá trị gỗ không bằng sưa đỏ. Sưa đỏ trông gần
giống sưa trắng, quả thành từng chùm, đốt lên có mùi thối.
1.1.2. Sinh thái và phân bố
Cây mọc rải rác, có khi thành từng đám nhỏ trong rừng rậm nhiệt đới.
Là cây ưa sáng, ưa đất sâu, dày, ít dốc trên đất phù sa cổ từ xám đến xán
vàng. Phân bố ở độ cao dưới 500m. Có khả năng tái sinh hạt tốt.
Phân bố chủ yếu ở miền Bắc Việt Nam và được tìm thấy rải rác tại Hải
Nam, Trung Quốc. Tại đây gọi nó là hoàng (huỳnh) đàn Việt Nam.
1.1.3. Công dụng
Gỗ trắc thối có mùi thơm quyến rũ thoảng nhẹ kiểu hương trầm. Khi đốt
tàn có màu trắng đục, mùi khó chịu nên được gọi là Trắc thối.
Gỗ trắc thối chỉ dùng phần lõi những cây trên trăm tuổi.
Nguyễn Thị Trà Anh
12
K32C - Hóa
Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Gỗ sưa thớ mịn, vừa cứng lại vừa dẻo, có nhiều hoa văn đẹp. Thời
phong kiến vua chúa dùng gỗ trắc thối để đóng đồ nội thất cao cấp trong cung
đình vì nó vừa là hương liệu vừa là dược liệu.
Do đặc điểm hoa trắng, có mùi thơm, tán rộng, nên người ta có thể trồng
làm cảnh tại các đường phố. Theo Giáo sư Đỗ Tất Lợi thì gỗ cây này còn
được sử dụng cùng với dạ dày nhím làm vị chính trong đơn thuốc chữa bệnh
đau dạ dày. Hiện gỗ Sưa ở Việt Nam đang được các thương lậu Trung Quốc
thu mua với giá cả rất cao (1,3 tỷ VND/m3).
Hiện nay đang bị tận diệt khai thác. Theo IUCN thì cấp đe doạ của nó
hiện nay là VU A1cd= sắp nguy cấp (năm đánh giá 1997). Theo Việt Nam gỗ
sưa thuộc nhóm 1A là nhóm đặc biệt quý hiếm. Giá trị thương mại gỗ sưa
hiện nay rất cao (theo một số phương tiện thông tin đại chúng thì 1 tấn ~ 1 tỉ
đồng Việt Nam). Vì vậy việc bảo vệ cây gỗ sưa tại Việt Nam đang là một việc
rất đáng lo ngại.
1.2. Giới thiệu về hoá học và hoạt tính sinh học
Hiện nay, tại Việt Nam cũng như trên thế giới chưa có công trình khoa
học nào công bố về thành phần hoá học của cây sưa (Dalbergia tonkinensis).
Các nghiên cứu đã công bố trên thế giới cho thấy, chi Dalbergia sản sinh
các hợp chất thứ cấp có cấu trúc hoá học rất độc đáo. Dưới đây là một số hợp
chất điển hình đã được phân lập từ chi Dalbergia:
OH
OMe
O
MeO
O
HO
OH
O
O
Ph
O
OMe
MeO
Candenatone [3]
Nguyễn Thị Trà Anh
O
OMe
Dacroidain [4]
13
K32C - Hóa
Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
OMe
OMe
O OH
HO
9
6
O
O
3''
O
O
O
HO
H
OH
HO
1''
2''
O
Glc
CH 2OH
Dalpanin [6]
Dalbinol [5]
HO
OH
OH
HO
O
O
O
3-(2,4-Dihydroxyphenyl)-7O
HO
hydroxycoumarin [8]
OH
Ph
HO
OMe
OH
O
OMe
O
MeO
Ph
OMe
O
OMe
2-[[4,5-Dimethoxy-2-(3-phenyl-2-
2'',7-Dihydroxy-4''-methoxyflavone(35'')-
propenyloxy)phenyl]methyl]-6-methoxy-3-
2'',7-dihydroxy-4''-methoxyisoflavan [7]
phenyl-5-benzofuranol [9]
HO
O
Ph
HO
HO
OMe
OH
MeO
OMe O
HO
OMe
O
OH
Ph
O
7-Hydroxy-4''-methoxyisoflavan-2'',5''-
O
quinone(45'')-2'',7-dihydroxy-4''-
O
MeO
methoxyisoflavan [10]
Nguyễn Thị Trà Anh
O
Isodaljanelin D [11]
MeO
HO
O
OH
O
Neocandenatone [12]
14
K32C - Hóa
Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
OH
O
HO
MeO
O
OMe
OMe
O
O
HO
OH
Retusapurpurin A [13]
Spirolouvelin [14]
1.3. Tổng quan về các phƣơng pháp chiết [15]
1.3.1. Đặc điểm chung của chiết
- Chiết là quá trình tách và phân ly các chất dựa vào quá trình chuyển một
chất hào tan trong một pha lỏng vào một pha lỏng khác không hoà tan với nó.
- Mục đích của chiết:
+ Chuyển một lượng nhỏ chất nghiên cứu trong một thể tích lớn dung môi
này vào một thể tích nhỏ dung môi khác nhằm nâng cao nồng độ của chất cần
nghiên cứu và được gọi là chiết làm giàu.
+ Ngoài ra còn dùng phương pháp chiết pha rắn để tách hay phân ly các chất
trong một hỗn hợp phức tạp với kiều kiện chiết thích hợp. Thường dùng trong
phân lập các hợp chất thiên nhiên.
1.3.2. Cơ sở của quá trình chiết
- Dựa vào sự phân bố khác nhau của các chất trong hai chất lỏng không hoà
lẫn với nhau. Sự phân bố khác nhau là do tính tan khác nhau của các chất
trong các pha lỏng
- Quá trình chiết dựa trên định luật Nerst:
KA = [A]hc/ [A]n
KA: Hằng số phân bố
[A]hc, [A]n: Hoạt độ xác định của chất hoà tan trong pha hữu cơ và pha nước
Nguyễn Thị Trà Anh
15
K32C - Hóa
Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
1.3.3. Quá trình chiết thực vật
Sau khi tiến hành thu hái và sấy mẫu, tuỳ thuộc vào đối tượng chất có
trong các mẫu khác nhau (Chất không phân cực, chất có độ quay cực vừa
phải,…) mà ta chọn dung môi và hệ dung môi khác nhau.
1.3.3.1. Chọn dung môi chiết
Thường thì các chất chuyển hoá thứ cấp trong cây có độ phân cực khác
nhau. Tuy nhiên những thành phần tan trong nước ít khi được quan tâm. Dung
môi dùng cho quá trình chiết cần phải được lựa chọn rất cẩn thận.
Yêu cầu với dung môi dùng cho quá trình chiết
Nó phải hoà tan các chất chuyển hoá thứ cấp đang nghiên cứu, dễ dàng
được loại bỏ, có tính trơ (không phản ứng với chất nghiên cứu), không độc, dễ
bốc cháy. Những dung môi này nên được chưng cất để thu được dạng sạch
trước khi sử dụng. Nếu chúng có lẫn các chất khác vì có thể ảnh hưởng đến
hiệu quả và chất lượng của quá trình chiết.
Thường có một số chất dẻo lẫn trong dung môi như các diankyl phatalat,
tri-n-butyl-axetylcitrat và tributyl phosphat. Những chất này có thể lẫn với
dung môi trong quá tr ình sản xuất dung môi hoặc trong khâu bảo quản như
các thùng chứa bằng nhựa hoặc các nút nhựa.
Metanol và clorofoc thường chứa Dioctylphtalat [di-(2-etylhexyl)phtalat
hoặc Bis-2-etylhexyl-phtalat]. Chất này sẽ làm sai lệch kết quả phân tích
trong quá trình nghiên cứu thực vật.
Chất này còn thể hiện hoạt tính trong thực nghiệm sinh học và có thể
làm bẩn dịch chiết của cây.
Những dung môi hay được sử dụng
1 - Clorofoc, metylenclorit và metanol là những dung môi thường được lựa
chọn trong quá trình chiết sơ bộ một phần của cây (lá, thân, rễ, củ, quả,…).
Nguyễn Thị Trà Anh
16
K32C - Hóa

Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét