
Thứ Tư, 9 tháng 3, 2016
Nghiên cứu xác định hàm lượng vitamin c trong một số loại rau bằng phương pháp von ampe
SVTH: Lê Thị Thu Huyền
Khóa luận tốt nghiệp
1.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VIT.C
Có thể chia các phương pháp xác định Vit.C thành 2 nhóm lớn:
- Nhóm các phương pháp phân tích hóa học
- Nhóm các phương pháp phân tích công cụ
1.2.1. Phƣơng pháp phân tích hóa học
Trong các phương pháp phân tích hoá học, phương pháp chuẩn độ oxi
hóa khử được sử dụng nhiều nhất, dựa vào tính chất dễ bị oxi hóa thành axit
đehiđroascobic của axit ascobic. Để oxi hóa người ta sử dụng các thuốc thử
khác nhau như: 2,6-điclophenolindophenol, brom, iot, thuốc thử Feling...
2,6-điclophenolindophenol được coi như là thuốc thử chuẩn dùng để
chuẩn độ xác định Vit.C một cách trực tiếp. Nó là một chất oxi hóa có màu
xanh đậm, có công thức phân tử là C12H6Cl2NO2, max trong dung dịch nước =
602 nm. Khi phản ứng với axit ascobic nó bị khử thành một hợp chất không
màu.
C6H8O6 - 2H+ - 2e-
C6H6O6
C12H7Cl2NO2 + 2H+ + 2e-
C12H9Cl2NO2
Người ta có thể theo dõi quá trình chuẩn độ bằng mắt, đo quang hay đo
điện thế.
Việc chuẩn độ axit ascobic thông thường được tiến hành bằng cách nhỏ
từ từ dung dịch thuốc thử từ buret vào dung dịch nghiên cứu chứa axit ascobic
trong môi trường có PH thích hợp. Điểm cuối chuẩn độ được nhận ra khi có
sự xuất hiện màu của giọt thuốc thử dư đầu tiên. Phương pháp này có thể
được áp dụng trực tiếp để xác định Vit.C trong dược phẩm. Tuy nhiên trong
các đối tượng khác như rau quả, lương thực, thực phẩm thường chứa các chất
khử khác nữa và dung dịch nghiên cứu thường có màu và đục, gây khó khăn
cho việc xác định điểm cuối chuẩn độ.
11
SVTH: Lê Thị Thu Huyền
Khóa luận tốt nghiệp
Người ta cũng có thể chuẩn độ axit ascobic bằng dung dịch iot, với chất
chỉ thị hồ tinh bột để xác định Vit.C trong bắp cải, hoặc chuẩn độ gián tiếp,
xác định Vit.C trong mật ong, bằng cách thêm lượng dư dung dịch KBr vào
dung dịch mẫu đã được axit hóa bằng dung dịch H2SO4 1:1. Hỗn hợp này
được chuẩn độ bằng dung dịch KBrO3 cho đến khi xuất hiện màu vàng của
Br2 dư.
Thực chất đã xảy ra phản ứng:
5Br- + BrO3- + 6H+
C6H8O6 + Br2
3Br2 + 3H2O
C6H6O6 + 2Br- + 2H+
Khi hết axit ascobic lượng BrO3- cho vào, sẽ sinh ra Br2 không được
phản ứng tiếp. Sau đó lại xác định lượng Br2 dư đó bằng phương pháp chuẩn
độ iot bằng dung dịch natri thiosunphat chuẩn.
Tuy nhiên các phương pháp chuẩn độ tiến hành khá phức tạp, đồng thời
có độ chọn lọc, độ nhạy và độ chính xác không cao. Vì vậy từ khi các phương
pháp phân tích công cụ ra đời, người ta đã khắc phục được rất nhiều nhược
điểm của các phương pháp phân tích hóa học.
1.2.2. Nhóm các phƣơng pháp phân tích công cụ
Thời gian gần đây, cùng với sự phát triển như vũ bão trong tất cả các
lĩnh vực của xã hội, những yêu cầu đặt ra cho ngành phân tích là phải nhanh,
chích xác, quy trình đơn giản, lượng mẫu tiêu thụ nhỏ, không những tiết kiệm
tiền của, công sức mà cả thời gian cho xã hội. Với sự hỗ trợ của các phương
pháp phân tích công cụ và những thiết bị hiện đại, việc xác định Vit.C cũng
đã đạt được những yêu cầu đó. Đặc biệt, quy trình phân tích nhanh và đa số
trường hợp không phải xử lý mẫu trước đã giảm thiểu được sự mất mát Vit.C
trong quá trình định lượng.
12
SVTH: Lê Thị Thu Huyền
Khóa luận tốt nghiệp
Các phương pháp công cụ có thể xác định Vit.C gồm các phương pháp
phân tích quang học và nhóm các phương pháp phân tích điện hóa.
Trong đó hầu hết các phương pháp đều xác định Vit.C một cách gián
tiếp. Như đã trình bày, dung dịch Vit.C là không màu, do đó không thể cho tín
hiệu đo quang ở vùng khả kiến, vì vậy người ta thường dùng một tính chất
nào đó của Vit.C mà sự biến đổi nồng độ Vit.C sẽ gây ra tín hiệu quang biến
đổi tương ứng, cùng tăng hoặc cùng giảm theo hàm lượng Vit.C. Hay khi
dùng phương pháp hấp thụ nguyên tử, do Vit.C rất dễ bị phân hủy ở nhiệt độ
cao nên không thể cho tín hiệu trực tiếp trên máy AAS. Người ta dùng một
ion kim loại mang tính oxi hóa (ví dụ Fe III) để tác dụng với Vit.C theo tỷ lệ
xác định. Việc xác định hàm lượng kim loại đó trên máy AAS là dễ dàng, từ
đó có thể tính ra hàm lượng Vit.C ban đầu. Nhóm các phương pháp điện hóa,
trong đó xác định Vit.C bằng phương pháp cực phổ, sử dụng điện cực giọt
thủy ngân, là trực tiếp dựa trên tính chất oxi hóa khử của Vit.C. Ngoài điện
cực giọt Hg, người ta còn dùng các điện cực biến tính, bằng cách tạo một lớp
màng có hoạt tính điện hóa với Vit.C trên bề mặt điện cực rắn.
Để hỗ trợ thêm cho các phương pháp phát hiện Vit.C, các kỹ thuật tách
cũng được kết hợp để tăng độ chính xác, độ nhạy và độ chọn lọc của phương
pháp phân tích. Có thể kể đến các kỹ thuật sắc ký, gồm sắc ký khí (GC), sắc
ký lỏng cao áp (HPLC) kỹ thuật tiêm mẫu phân tích vào dòng chảy (FIA).
1.2.2.1. Các phƣơng pháp phân tích quang học
Vit.C là chất rắn dạng tinh thể không màu, dung dịch Vit.C cũng trong
suốt nhưng nó dễ bị oxi hóa và có tác dụng ức chế hay xúc tác cho các phản
ứng phát quang. Thông qua đó người ta có thể định lượng Vit.C.
13
SVTH: Lê Thị Thu Huyền
Khóa luận tốt nghiệp
Các tác giả sử dụng các chất oxi hóa khác nhau và thông qua nó gián
tiếp xác định hàm lượng Vit.C.
Kali cromat được sử dụng làm chất oxi hóa axit ascobic, kali cromat
còn dư sẽ phản ứng với điphenyl cacbazit (DPC) có mặt axit nitric tạo phức
màu có max = 548 nm. Mật độ quang A đo ở max = 548 nm sẽ tỷ lệ thuận với
lượng kali cromat dư, và tỷ lệ nghịch với lượng Vit.C trong mẫu.
2CrO42- + 3C6H8O6 + 10H+
CrO42- + sym-DPC
Cr3+ + 3C6H6O6 + 8H2O
Cr-DPC phức ( max = 548 nm)
Cr (III) tạo ra trong phản ứng thứ nhất là rất nhỏ nên không đóng góp
đáng kể vào mật độ quang A đo ở max = 548 nm. Ưu điểm của phương pháp
là sử dụng hóa chất đơn giản, dễ kiếm, máy đo quang không đắt tiền, phổ biến
trong các phòng thí nghiệm.
Hơn nữa, theo nghiên cứu thì các chất khác có mặt trong đối tượng
nghiên cứu cùng với Vit.C: các hợp chất glucozơ, fructozơ, sucrozơ, lactozơ,
saccarozơ; các axit thường xuất hiện trong trái cây như axit xitric, axit oxalic,
axit malic, axit tactric; các muối natri clorua, canxi clorua; các chất có thể
xuất hiện trong thuốc tổng hợp như axit benzoic, axit salixilic,
axetaminophen,... không gây ảnh hưởng đến kết quả đo ở mức sai số 5% khi
hàm lượng của chúng gấp 200 lần lượng axit ascobic.
Trong điều kiện thí nghiệm đó, tác giả và cộng sự đã xây dựng được
đường chuẩn tuyến tính đến hàm lượng Vit.C đến 5µg/mL (tương ứng 5ppm,
khoảng 3.10-5 mol/L), và giới hạn phát hiện tới 0,02µg/mL (20ppm, khoảng
10-7 mol/L). Ứng dụng xác định Vit.C trong thuốc viên và thuốc nước chứa
Vit.C, nước ép hoa quả, các loại rượu hoa quả cho kết quả tốt.
14
SVTH: Lê Thị Thu Huyền
Khóa luận tốt nghiệp
Chen, Xu-wei và các cộng sự đã nghiên cứu quy trình xác định Vit.C
bằng phương pháp tiêm mẫu vào dòng chảy kết nối với detectơ đo quang.
Trên cơ sở sử dụng Fe(III) làm chất oxi hóa axit ascobic, sản phẩm Fe(II) sinh
ra tạo phức màu với 2,2’-đipiridin trong môi trường axit yếu (PH=5), kết quả
đo A ở max = 523nm sẽ tỷ lệ thuận với lượng axit ascobic trong mẫu. Ưu điểm
của phương pháp này là khả năng tự động hóa, cho phép xác định 60 mẫu
thuốc/giờ.
Trong khi đó, Yebra-Biurrun và cộng sự lại sử dụng pemanganat làm
chất oxi hóa axit ascobic, dùng kỹ thuật FIA và đầu ghi AAS để xác định hàm
lượng Mn(VII) còn dư, Mn(II) tạo ra sẽ được giữ trên lớp nhựa poly (axit
aminophotphoric) sẽ không gây ảnh hưởng đến kết quả xác định Mn(VII) dư.
Theo báo cáo cho biết thì giới hạn phát hiện chỉ khoảng 0,06 µg/mL (khoảng
60ppm, 3,5.10-4mol/L), tuy nhiên điều này không quan trọng lắm, vì hàm
lượng Vit.C trong mẫu phân tích thường lớn. Nhưng quy trình phân tích này
cho phép xác định tự động 90 mẫu/h, có khả năng ứng dụng trong các phòng
phân tích của các nhà máy.
Việc tăng độ nhạy xác định Vit.C đạt được khi sử dụng các phản ứng
quang hóa mà axit ascobic có tác dụng xúc tác cho quá trình chuyển mức
năng lượng. Dựa trên phản ứng quang hóa của Rodamin B và Ceri(IV) trong
môi trường axit sunfuric, quy trình cho phép xác định Vit.C tới 10 -13 mol/L,
đường chuẩn tuyến tính trong khoảng 3,8.10-13 đến 10-10 mol/L.
Vit.C có khả năng phản ứng với nhiều chất oxi hóa khác nhau, do vậy
các tài liệu nghiên cứu xác định hàm lượng Vit.C bằng phương pháp phân tích
quang học rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên không tránh khỏi một phần
Vit.C có thể phản ứng với oxi không khí hay các chất khử khác cũng có thể
phản ứng với các chất oxi hóa đó.
15
SVTH: Lê Thị Thu Huyền
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.2.2. Các phƣơng pháp phân tích điện hóa
1.2.2.2.1. Sơ lƣợc về phƣơng pháp von-ampe
•
Nguyên tắc của phương pháp
Phương pháp von-ampe (phương pháp phân tích cực phổ) là phương
pháp quan trọng nhất trong số các phương pháp phân tích điện hóa. Phương
pháp này dựa trên lý thuyết về quá trình điện cực, phụ thuộc chủ yếu vào việc
đưa chất điện hoạt từ trong lòng dung dịch đến bề mặt điện cực làm việc và
ghi đường von-ampe (đường biểu diễn sự phụ thuộc cường độ dòng Faraday
vào giá trị thế của điện cực làm việc so với điện cực so sánh).
•
Hình 1.1: Sơ đồ thiết bị phân tích von-ampe
SP: nguồn điện
SW: cầu chia thế
W: điện cực làm việc
R: điện cực so sánh
A: điện cực phù trợ
V: vôn kế
i: điện kế
16

Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét