Thứ Năm, 5 tháng 5, 2016

Biên soạn đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức kĩ năng thuộc nội dung học kỳ 2 sinh học 11 chương trình chuẩn

Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp - Chuẩn kiến thức, kĩ năng của một đơn vị kiến thức là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của đơn vị kiến thức mà học sinh cần phải và có thể đạt được. - Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình cấp học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của các môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau từng giai đoạn học tập trong cấp học. - Chuẩn kiến thức, kĩ năng ở chương trình các cấp học đề cập tới những yêu cầu tối thiểu về kiến thức, kĩ năng mà học sinh (HS) cần và có thể đạt được sau khi hoàn thành chương trình giáo dục của từng lớp học và cấp học. Các chuẩn này cho thấy ý nghĩa quan trọng của việc gắn kết, phối hợp giữa các môn học nhằm đạt được mục tiêu giáo dục của cấp học. - Việc thể hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng ở cuối chương trình cấp học biểu hiện hình mẫu mong đợi về người học sau mỗi cấp học và cần thiết cho công tác quản lí, chỉ đạo, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên (GV). 1.1.4. Kiểm tra đánh giá 1.1.4.1. Khái niệm kiểm tra Có rất nhiều quan niệm khác nhau về kiểm tra: Theo từ điển Tiếng Việt, “ kiểm tra được hiểu là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét”. Còn theo Trần Bá Hoành, kiểm tra là cung cấp những dữ liệu, những thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá. Một số nhà nghiên cứu lại cho rằng: “ Kiểm tra là thuật ngữ chỉ cách thức hoặc hoạt động giáo viên sử dụng để thu thập thông tin về biểu hiện kiến thức, kĩ năng và thái độ học tập của học sinh trong học tập nhằm cung cấp dữ kiện làm cơ sở cho việc đánh giá”. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm theo dõi quá trình học tập của HS đưa ra những giải pháp kịp thời điều chỉnh phương pháp giảng dạy của thầy, phương pháp học của trò, giúp HS tiến bộ và đạt được mục tiêu GD. Chức năng của kiểm tra đánh giá: Ngô Thị Tươi 6 K35A – SP Sinh Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp - Đánh giá kết quả học tập của HS: là quá trình xác định trình độ đạt tới những chỉ tiêu của mục đích dạy học, xác định xem khi kết thúc một giai đoạn ( một bài, một chương, một học kì, một năm..) của quá trình dạy học đã hoàn thành đến một mức độ về kiến thức, về kỹ năng… - Phát hiện lệch lạc: phát hiện ra những mặt đã đạt được và chưa đạt được mà môn học đề ra đối với HS, qua đó tìm ra những khó khăn và trở ngại trong quá trình học tập của HS…Xác định được những nguyên nhân lệch lạc về phía người dạy cũng như người học để đề ra phương án giải quyết. - Điều chỉnh qua kiểm tra: GV điều chỉnh kế hoạch dạy học (nội dung và phương pháp sao cho thích hợp để loại trừ những lệch lạc, tháo gỡ những khó khăn trở ngại, thúc đẩy quá trình học tập của HS). Các cấp quản lí điều chỉnh chính sách phù hợp để nâng cao chất lượng GD. 1.1.4.2. Khái niệm đánh giá Theo GS Trần Bá Hoành (1995) “ Đánh giá là quá trình hình thành những phán đoán về kết quả của công việc dựa vào việc phân tích những thông tin thu được đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhắm đề xuất những quyết định thích hợp để cải tiến thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc”. Trong giáo dục học: “Đánh giá được hiểu là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục”. Đánh giá kết quả học tập của HS là quá trình thu thập và xử lí thông tin về trình độ, khả năng đạt được mục tiêu học tập của HS cùng với tác động và nguyên nhân của tình hình đó, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của GV và nhà trường để HS học tập ngày một tiến bộ hơn. Đánh giá gồm 3 khâu chính là: Thu thập thông tin, xử lí thông tin và ra quyết định. Đánh giá là một quá trình bắt đầu khi chúng ta định ra một mục tiêu phải theo Ngô Thị Tươi 7 K35A – SP Sinh Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp đuổi và kết thúc khi chúng ta đề ra một quyết định liên quan đến mục tiêu đó. Ngược lại, quyết định đánh dấu sự khởi đầu một quá trình khác cũng quan trọng như đánh giá: đó là quá trình đề ra những biện pháp cụ thể tuỳ theo kết quả đánh giá. Đánh giá quá trình dạy học thực hiện đồng thời 2 chức năng: vừa là nguồn thông tin phản hồi về quá trình dạy học, vừa góp phần điều chỉnh hoạt động này. 1.1.4.3. Mối quan hệ giữa kiểm tra và đánh giá Kiểm tra và đánh giá là hai khâu trong một quy trình thống nhất nhằm xác định kết quả thực hiện mục tiêu dạy học. Kiểm tra là thu thập thông tin từ riêng lẻ đến hệ thống về kết quả thực hiện mục tiêu dạy học; đánh giá là xác định mức độ đạt được về thực hiện mục tiêu dạy học. Đánh giá kết quả học tập thực chất là việc xem xét mức độ đạt được của hoạt động học của HS so với mục tiêu đề ra đối với từng môn học, từng lớp học, cấp học. Mục tiêu của mỗi môn học được cụ thể hoá thành các chuẩn kiến thức, kĩ năng. Từ các chuẩn này, khi tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn học cần phải thiết kế thành những tiêu chí nhằm kiểm tra được đầy đủ cả về định tính và định lượng kết quả học tập của HS. Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đo (đánh giá) kết quả học tập của HS sau khi học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học nên người biên soạn đề kiểm tra cần chuẩn bị kế hoạch chung, xây dựng các yêu cầu của bài kiểm tra căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và thực tế học tập của HS để xây dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp phản hồi cho HS về cách học tập. Do đó mục đích của KT- ĐG trong lớp học là: - Tạo động cơ và kích thích HS học tập - Hỗ trợ và thúc đẩy việc học tập - Phản hồi cho các GV ở các khoá sau và những người khác biết về kết quả học tập. - Cho điểm: Phân loại thành tích (sự tiến bộ của HS) Ngô Thị Tươi 8 K35A – SP Sinh Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp - Đảm bảo chất lượng (theo các tiêu chuẩn trong trường và bên ngoài trường: đáng tin cậy, có giá trị và có thể lặp lại). 1.1.4.4. Vai trò của kiểm tra đánh giá Kiểm tra – đánh giá có vai trò vô cùng quan trọng đối với HS, GV và đặc biệt là đối với cán bộ quản lí: Đối với HS: việc đánh giá có hệ thống và thường xuyên cung cấp kịp thời những thông tin “ liên hệ ngược” giúp người học điều chỉnh hoạt động học. Chỉ cho HS thấy mình đã tiếp thu điều vừa học đến mức độ nào, còn thiếu nào cần bổ khuyết. - Về mặt phát triển năng lực nhận thức giúp HS có điều kiện tiến hành các hoạt động trí tuệ như: ghi nhớ, tái hiện, chính xác hoá, khái quát hoá, hệ thống hoá kiến thức....tạo điều kiện cho HS phát triển tư duy sáng tạo, linh hoạt vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tế. - Về mặt giáo dục: Học sinh có trắc nhiệm cao trong học tập, có ý chí vươn lên đạt được những kết quả cao hơn, củng cố lòng tin vào khả năng của mình, nâng cao ý thức tự giác, khắc phục tính chủ quan tự mãn. Đối với GV: cung cấp cho GV những thông tin “ liên hệ ngược ngoài” giúp người dạy điều chỉnh hoạt động dạy. Đối với cán bộ quản lí GD: cung cấp cho cán bộ quản lí giáo dục những thông tin về thực trạng dạy và học trong một đơn vị giáo dục để có những chỉ đạo kịp thời, uốn nắn được những lệch lạc, khuyến khích, hỗ trợ những sáng kiến hay, bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục. Như vậy kiểm tra đánh giá có vai trò rất to lớn đến việc nâng cao chất lượng đào tạo. Kết quả của kiểm tra đánh giá là cơ sở để điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học và quản lí giáo dục. Nếu kiểm tra đánh giá sai lầm dẫn đến nhận định sai về chất lượng đào tạo gây tác hại to lớn đến việc sử dụng nguồn nhân lực. Vậy đổi mới kiểm tra đánh giá trở thành nhu cầu bức thiết của nghành GD và toàn xã hội hiện nay. Kiểm tra đánh giá đúng thực tế, chính xác và khách quan sẽ giúp người học tự tin, hăng say, nâng cao năng lực sáng tạo trong học tập. Ngô Thị Tươi 9 K35A – SP Sinh Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp 1.1.4.5. Các phương pháp kiểm tra đánh giá *Kiểm tra miệng 1) Phương pháp kiểm tra miệng được sử dụng: - Trước khi học bài mới - Trong quá trình học bài mới - Sau khi học bài mới - Thi cuối kỳ, cuối năm học 2) Phương pháp kiểm tra miệng có tác dụng: - Tạo cho người giáo viên thu được tín hiệu ngược nhanh chóng từ HS có những trình độ khác nhau. - Thúc đẩy HS học tập thường xuyên, có hệ thống, liên tục. - Giúp HS rèn luyện kĩ năng biểu đạt bằng ngôn ngữ một cách nhanh gọn, chính xác, rõ ràng. 3) Tuy nhiên, phương pháp kiểm tra miệng cũng có nhược điểm nếu giáo viên sử dụng nó không khéo léo, như: - Một bộ phận học sinh thường thụ động trong khi kiểm tra. - Mất nhiều thời gian. * Kiểm tra viết 1) Kiểm tra viết được sử dụng - Sau khi học xong một phần, sau khi học xong một chương, nhiều chương, sau khi học xong toàn giáo trình. - Sau khi hết học kì hoặc năm học. 2) Tác dụng của kiểm tra viết - Cùng một lúc kiểm tra được tất cả lớp trong một thời gian nhất định. - Có thể kiểm tra từ một vấn đề nhỏ đến một vấn đề lớn có tính chất tổng hợp. - Giúp học sinh phát triển năng lực diễn đạt bằng ngôn ngữ viết 3) Câu hỏi trong bài kiểm tra viết thường có hai loại chính sau: - Câu hỏi với mục đích đòi hỏi học sinh phải tái hiện các kiến thức sự kiện, đòi hỏi phải ghi nhớ và trình bày một cách chính xác, hệ thống, chọn lọc. Ngô Thị Tươi 10 K35A – SP Sinh Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp - Câu hỏi yêu cầu năng lực nhận thức đòi hỏi học sinh phải thông hiểu, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa, vận dụng tri thức vào tình huống cụ thể. Trong quá trình kiểm tra, cần sử dụng phối hợp cả hai loại câu hỏi trên. * Kiểm tra thực hành Kiểm tra thực hành nhằm mục đích kiểm tra kỹ năng, kỹ xảo thực hành ở học sinh, như đo đạc, thí nghiệm lao động. 1) Kiểm tra thực hành được tiến hành - Ở trên lớp, trong phòng thí nghiệm, trong vườn trường, trong xưởng trường, ngoài thiên nhiên. 2) Khi tiến hành kiểm tra thực hành, cần phải chú ý các điểm sau: - Theo dõi trình tự, độ chính xác, trình độ thành thạo của các thao tác - Kết hợp kiểm tra lý thuyết - cơ sở lý luận của các thao tác thực hành. 1.1.5. Đề kiểm tra 1.1.5.1. Hình thức đề kiểm tra Đề kiểm tra viết có các hình thức sau 1). Đề kiểm tra tự luận Là hình thức kiểm tra chứa những câu hỏi mà HS viết câu trả lời theo cách diễn đạt riêng. * Ưu điểm: - Đánh giá được chiều sâu của kiến thức, rèn luyện kĩ năng diễn đạt, suy nghĩ, lập luận của đối tượng. - Câu hỏi tự luận dễ soạn, ít tốn thời gian soạn (trừ những câu hỏi nhằm đo những mục tiêu ở mức trí lực cao). - Câu hỏi tự luận khuyến khích HS phát huy óc sáng tạo. Khi HS tự mình sáng tạo, giải quyết vấn đề theo đường hướng mới hoặc do tự do sắp đặt ý tưởng, óc sáng tạo có cơ hội phát triển nhiều hơn khi chỉ lựa chọn những câu trả lời cho sẵn. - Câu hỏi tự luận còn tạo cơ hội cho HS luyện khả năng trình bày lôgic, sắp đặt ý tưởng, dùng từ ngữ để có thể diễn đạt ý tưởng một cách hữu hiệu hơn. * Nhược điểm: Ngô Thị Tươi 11 K35A – SP Sinh

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét