Thứ Năm, 19 tháng 5, 2016

Bước đầu nghên cứu phân loại chi long đởm (gentianan l 1753) ở việt nam

11 3.2.1. Dạng sống Cỏ một năm hay lâu năm, một số mọc thành bụi hay thành thảm (G. loureiroi, G. greenwayae, G. tonkinensis, G. lowryi), hiếm khi là cây bụi (G. cephalantha). Thân thường mọc đứng, có khi bò lan mặt đất; nhẵn, hay có lông ngắn, cứng và lông tuyến, một số có gờ nổi; phân cành hoặc không (G. hesseliana). 3.2.2. Lá (Hình 1) 1 2 3 4 5 6 Hình 1. Một vài dạng lá của chi Long đởm 1. Lá hình bầu dục, mép nguyên và cong xuống (G. cephalantha); 2-4. Lá hình bầu dục tới thuôn, mép có lông ngắn (2. G. greenwayae, 3. G. jouyana, 4. G. loureiroi); 5. Lá hình trứng, mép nguyên và cong xuống (G. lowryi); 6. Lá hình trứng tới hình tim, mép có khía răng cưa (G. primulaeflora). (Hình 1-5. theo Hul Sovanmoly, 2003; 6. theo Ho, T.N. 1988) Lá gần gốc thường mọc đối, dính nhau; có khi dạng vảy (G. rigescens), hay tạo thành hình hoa thị (G. loureiroi, G. langbianensis, G. tonkinensis); những lá khác mọc đối hay chụm ở đỉnh thân (G. cephalantha, G. rigescens, G. hesseliana). Lá có cuống hoặc không. Phiến có hình dạng ít đặc trưng cho loài (trừ: G. lowryi hình trứng) như: hình tim, hình trứng ngược, hình thuôn, hình bầu dục … Mặt phiến có lông ngắn (G. loureiroi, G. rhodantha, G. tonkinensis, G. moniliformis) hoặc không. Chóp lá nhọn tới tù, một số có mũi kim (G. hesseliana, G. moniliformis, G. loureiroi). Mép lá thường nguyên, có lông ngắn hoặc không (G. cephalantha, G. rigescens, G. hesseliana, G. lowryi); một số có khía răng cưa (G. rhodantha, G. 12 primulaeflora). Gốc lá thường kéo dài, số ít tròn tới hình tim (G. rhodantha, G. primulaeflora), hay tù (G. moniliformis). Gân gốc 1, 3 hay 5. Không có lá kèm. 3.2.3. Cụm hoa (Hình 2) Cụm hoa ở đỉnh cành hoặc nách lá; thường dạng xim hay dạng chùm (G. cephalantha, G. rigescens, G. hesseliana), có khi đơn độc (G. loureiroi, G. rhodantha, G. primulaeflora); lá bắc thường có dạng lá, đôi khi có lá bắc con. 1 2 3 Hình 2. Các dạng cụm hoa của chi Long đởm 1. Cụm hoa dạng chùm, ở đỉnh cành và nách lá (G. cephalantha); 2. Cụm hoa dạng xim, ở đỉnh cành và nách lá (G. moniliformis); 3. Hoa đơn độc ở đỉnh cành và nách lá (G. rhodantha). (Hình 1,2. theo Hul Sovanmoly, 2003; 3. theo Ho, T.N. 1988) 3.2.4. Hoa (Hình 3) Hình 3. Cấu tạo hoa của chi Long đởm 13 Hoa lưỡng tính, đều, mẫu (4-)5(-6), tiền khai hoa xếp vặn; có cuống hoặc không. Đài hợp; ống thường dài hơn thùy (trừ G. hesseliana); thùy (4-)5(-6), đều hoặc không (G. cephalantha, G. rigescens); gân nhô lên ở mặt lưng thùy đài của một số loài có lông cứng (G. langbianensis, G. jouyana) hoặc không (G. greenwayae), có khi men xuống ống đài tạo thành 5 gờ nổi (G. rhodantha, G. primulaeflora) (Hình 4). Tràng hợp cánh, có hình ống, hình chuông hay hình phễu, thường tỏa tia đối xứng; thùy (4-)5(-6); phần dính liền có nếp gấp gian thùy, phần tự do của nếp gấp có hoặc không (G. lowryi). (Hình 5). 1 2 3 4 5 6 Hình 4. Một số dạng đài của chi Long đởm 1. Thùy đài không đều, mép không có lông (G. cephalantha); 2. Thùy đài đều với mép có lông ngắn, gân nhô lên và không có lông (G. greenwayae); 3,4. Thùy đài đều với mép có lông ngắn, gân nhô lên và có ít lông cứng (3. G. langbianensis, 4. G. jouyana); 5. Thùy đài đều, gân nhô lên và men xuống ống đài tạo 5 gờ nổi (G. primulaeflora); 6. Thùy đài đều, có chiều dài bằng ống đài (G. hesseliana). (Hình 1-5. theo Hul Sovanmoly, 2003; 6. theo Ubolcholaket, 1987) Nhị (4-)5(-6), xen kẽ với thùy tràng, không nhô ra khỏi ống tràng, đều hoặc không đều (G. rhodantha); chỉ nhị hình đường, thường dẹt và rộng ra ở phía gốc, đính trên tràng ở gần gốc ống tràng tới giữa ống; bao phấn 2 ô, mở dọc, hình thuôn hay hình trứng. Đĩa mật không có (trừ: G. hesseliana). Bầu thượng, có cuống, 1 ô với 2 giá noãn đính bên, noãn nhiều; vòi nhụy 1, thường ngắn; đầu nhụy chẻ 2 thùy, thường cong xuống. (Hình 6). 14 1 2 3 4 Hình 5. Hoa mở của một số loài thuộc chi Long đởm 1. Thùy tràng và nếp gấp hình tam giác (G. loureiroi); 2. Thùy tràng hình tam giác, nếp gấp hình tam giác lệch (G. cephalantha); 3. Thùy tràng hình trứng, nếp gấp không có phần tự do, mép lệch (G. lowryi); 4. Thùy tràng hình trứng tới hình trứng hình tam giác, nếp gấp có tua ở đỉnh (G. rhodantha). (Hình 1-3. theo Hul Sovanmoly, 2003; 4. theo Ho, T.N. 1988) 1 2 3 4 Hình 6. Một số dạng nhụy của chi Long đởm 1. Bầu hình trứng ngược hẹp (G. loureiroi); 2. Bầu hình bầu dục (G. primulaeflora); 3. Bầu hình trứng - hình thuôn (G. greenwayae); 4. Bầu hình trứng hay hình trứng thuôn tới hình bầu dục (G. langbianensis). (Hình 1-4. theo Hul Sovanmoly, 2003) 3.2.5. Quả (Hình 7) Quả nang, khi chín nằm trọn trong ống tràng còn tồn tại hay vượt ra khỏi ống tràng; hơi dẹt 2 bên, mở bằng 2 mảnh vỏ; hình trứng hay hình trứng ngược, đôi khi hình bầu dục tới hình bầu dục - hình thuôn; có viền mép như cánh hoặc không; có vòi nhụy còn tồn tại. 15 1 2 3 4 5 6 7 8 Hình 7. Một số dạng quả của chi Long đởm 1-3. Quả không có viền mép (1. G. cephalantha, 2. G. lowryi, 3. G. primulaeflora); 4-6. Quả có viền mép như cánh, hẹp (4. G. langbianensis, 5. G. tonkinensis, 6. G. loureiroi); 7,8. Quả có viền mép như cánh, rộng (7. G. jouyana, 8. G. greenwayae). (Hình 1-8. theo Hul Sovanmoly, 2003) 3.2.6. Hạt (Hình 8) Hạt nhiều, nhỏ; hình trứng tới gần hình cầu, hay hình trứng - hình thuôn hoặc hình bầu dục; ít nhiều dẹt 2 bên, thường có góc cạnh, hay có cánh; vỏ dạng lưới nhăn nheo hay có khoanh rỗ dạng tổ ong; có nội nhũ lớn, phôi nhỏ. 1 2 3 4 5 6 Hình 8. Một số dạng hạt của chi Long đởm 1,2. Hạt hình trứng tới gần hình cầu, có cánh (1. G. rigescens, 2. G. rhodantha); 3. Hạt gần hình cầu, không có cánh (G. primulaeflora); 4-6. Hạt hình trứng ngược hẹp tới hình bầu dục, có góc cạnh, không có cánh (4. G. greenwayae, 5. G. jouyana, 6. G. lowryi). (Hình 1-3. theo Ho, T.N. 1988; 4-6. theo Hul Sovanmoly, 2003) Typus: Gentiana lutea L. Việt Nam có 12 loài, phân bố chủ yếu ở: Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Vĩnh Phúc, Kon Tum, Lâm Đồng, Khánh Hòa. 16 3.3. Khoá định loại các loài thuộc chi Long đởm ở Việt Nam 1A. Hoa mọc đơn độc ở đỉnh cành hay nách lá. 2A. Thân chính có nhiều lông ngắn, cứng và không có các gờ nổi. Mép phiến lá nguyên, có lông ngắn. Quả nang hình trứng ngược ................... .1. G. loureiroi 2B. Thân chính không có lông và có các gờ nổi. Mép phiến lá có khía răng cưa, không có lông. Quả nang hình bầu dục. 3A. Phần tự do của nếp gấp giữa các thùy tràng có tua ở đỉnh. Ống tràng dài 2,54,5 cm. Hạt có cánh rộng .................................................... 2. G. rhodantha 3B. Phần tự do của nếp gấp giữa các thùy tràng không có tua ở đỉnh. Ống tràng dài 0,7-1,4 cm. Hạt không có cánh ................................. 3. G. primulaeflora 1B. Hoa mọc thành cụm dạng xim hay chùm ở đỉnh cành hay nách lá. 4A. Đài không đều (2 thùy lớn, 3 thùy nhỏ). 5A. Cành bên phân từ gốc tạo hình hoa thị ................................ 4. G. cephalantha 5B. Cành bên phân từ gốc không tạo hình hoa thị ........................ 5. G. rigescens 4B. Đài đều. 6A. Lá chụm ở đỉnh thân. Thùy đài dài bằng ống đài. Có đĩa mật ........................ ............................................................................................ 6. G. hesseliana 6B. Lá không chụm ở đỉnh thân. Thùy đài ngắn hơn ống đài. Không có đĩa mật. 7A. Nếp gấp giữa các thùy tràng có phần tự do. Mép phiến lá có ít lông ngắn. 8A. Ống tràng dài gấp 1,5 lần ống đài hay hơn. Thùy đài hình tam giác. 9A. Thân có gờ nổi. Không mọc thành bụi hay thành thảm. 10A. Ống tràng hình chuông hẹp. Quả khi chín có cuống dài 9-14(-15) mm ...................................................................... 7. G. langbianensis 10B. Ống tràng hình phễu. Quả khi chín có cuống dài 7-8 mm ................ ...................................................................................... 8. G. jouyana 9B. Thân không có gờ nổi. Thường mọc thành bụi, có khi thành thảm dày. 11A. Thân có lông tuyến rải rác. Phiến lá không có lông. Khi chín một phần quả vượt ra khỏi ống tràng còn tồn tại, cuống dài 5-7 mm ......... ................................................................................ 9. G. greenwayae

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét