Thứ Sáu, 13 tháng 5, 2016

Nghiên cứu tính đa dạng thực vật trong thảm cây bụi tại trạm đa dạng sinh học mê linh

6 (chiếm 79,10% tổng số họ). Ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) có 669 loài (chiếm 5,88% tổng số loài), 137 chi (chiếm 5,42% tổng số chi) và 25 họ (chiếm 6,61% tổng số họ). Ngành Thông (Pinophyta) có 63 loài (chiếm 0,55% tổng số loài), 23 chi (chiếm 0,91% tổng số chi) và 8 họ (chiếm 2,8% tổng số họ). Ngành Thông đất (Lycopodiophyta) có 57 loài (chiếm 0,5% tổng số loài), 5 chi (chiếm 0,19% tổng số chi) với 3 họ (chiếm 2,1% tổng số họ). Ngành Rêu (Bryophyta) có số loài 793 loài (chiếm 6,97% tổng số loài), 182 chi (chiếm 7,21% tổng số chi), 60 họ (chiếm 15,87% tổng số họ). Hai ngành còn lại là ngành Quyết lá thông (Psilotophyta), ngành Thân đốt (Equisetophyta) chiếm tỷ lệ thấp nhất với tổng số loài là 04 (chiếm 0,035% so với tổng số loài), tổng số chi là 03 (chiếm 0,079%), tổng số họ là 02 họ (chiếm 0,529%) [13]. Nguyễn Tiến Bân (1997) đã thống kê hệ Thực vật Việt Nam có 368 loài Vi khuẩn lam (sinh vật Tiền nhân - Prycaryota); 2176 loài Tảo (Algae); 481 loài Rêu (Bryophyta); 01 loài Quyết lá thông (Psilotophyta); 53 loài Thông đất (Lycopodiophyta) nâng tổng số loài thực vật Việt Nam lên hơn 20000 loài [1]. Ngoài ra, phải kể đến một số công trình nghiên cứu các họ riêng biệt ở Việt Nam của các tác giả trong nƣớc nhƣ họ Cói (Cyperaceae) của Nguyễn Khắc Khôi (2000), họ Trúc đào (Apocynaceae) của Trần Đình Lý (2007), họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) của Vũ Xuân Phƣơng (2007), họ Cúc (Asteraceae) của Lê Kim Biên (2007)... Đây là những tài liệu quan trọng làm cơ sở cho việc đánh giá về đa dạng sinh học phân loại thực vật Việt Nam. Cùng với những công trình mang tính chất chung về taxon hay vùng lãnh thổ cả nƣớc, còn rất nhiều công trình nghiên cứu về đa dạng thực vật của mỗi khu vực và các khu bảo tồn (vƣờn Quốc gia, khu Bảo tồn thiên nhiên,...) đƣợc nghiên cứu hoặc công bố. Có thể kể đến nhƣ đa dạng thực vật các vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng (Ninh Bình), Hoàng Liên – Sa Pa (Lào Cai), Ba Bể 7 (Bắc Kạn), Cát Bà (Hải Phòng), Pù Mát (Nghệ An), Phong Nha – Kẻ Bàng (Quảng Bình), Cát Tiên (Đồng Nai), Yok Đôn (Đắk Lắk), Xuân Sơn (Phú Thọ), Bạch Mã (Thừa Thiên -Huế), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Mũi Cà Mau (Cà Mau),… Đa dạng thực vật các khu Bảo tồn nhiên nhiên Khau Ca (Hà Giang), Na Hang (Tuyên Quang), Chạm Chu (Tuyên Quang), Hữu Liên (Lạng Sơn), Pù Huống (Nghệ An), Yên Tử (Quảng Ninh). Các khu vực Tây Bắc; vùng núi đá vôi Hoà Bình, Sơn La; vùng ven biển Phong Điền (Thừa Thiên - Huế); khu Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long; trạm Đa dạng sinh học Mê Linh,... Bên cạnh những công trình nêu trên còn có các bài báo, sách chuyên khảo, các đề tài nghiên cứu về đa dạng thực vật ở các mức độ khác nhau. 1.4. Những nghiên cứu ở trạm Đa dạng sinh học Mê Linh. Tại trạm Đa dạng sinh học Mê Linh cũng có một số công trình nghiên cứu về đa dạng sinh học cũng nhƣ một số biện pháp nhằm tăng cƣờng tính đa dạng thực vật nơi đây nhƣ: + Nguyễn Tiến Bân (2003, 2006) nghiên cứu phục hồi bảo tồn và phát triển đa dạng thực vật tại trạm Đa dạng sinh học Mê Linh [3]. + Vũ Xuân Phƣơng và cộng sự (2005) nghiên cứu hệ thực vật trạm Đa dạng sinh học Mê Linh và biện pháp phục hồi một số loài cây bản địa [12]. + Ma Thị Ngọc Mai (2007) nghiên cứu quá trình diễn thế đi lên của thảm thực vật ở trạm Đa dạng sinh học Mê Linh và vùng phụ cận [10]. + Ma Thị Ngọc Mai và Lê Đồng Tấn (2009) đã nghiên cứu về thành phần và phân bố cây tái sinh dƣới tán rừng thứ sinh tại trạm Đa dạng sinh học Mê Linh. Trong đó thảm cây bụi với số lƣợng loài tái sinh là khá lớn, thƣờng là những cây tiên phong [11]. + Vũ Xuân Phƣơng, giai đoạn 2006 - 2007, 2008 - 2009 đã triển khai một số đề tài nhằm tăng cƣờng tính đa dạng thực vật tại trạm Đa dạng sinh học Mê Linh bằng các loài Tre trúc, Song mây, Thông, Cau, Dƣơng xỉ. 8 Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu Thảm cây bụi tại trạm Đa dạng sinh học Mê Linh. Ở đây, có kiểu thảm cây bụi thƣờng xanh mƣa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp đƣợc phát sinh hình thành do khai thác quá mức, xử lý thực bì để trồng rừng nhƣng thất bại và hình thành trên đất sau nƣơng rẫy. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Tại trạm Đa dạng sinh học Mê Linh. 2.2.1. Điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu  Vị trí địa lý Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh nằm trong địa phận xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên, Vĩnh Phúc. Khu vực Trạm có tọa độ 21°23’57’’- 21°25’35’’ độ Vĩ Bắc và 105°42’40’’ - 105°46’65’’ độ Kinh Đông. Phía Bắc giáp huyện Phổ Yên - Thái Nguyên, phía Đông và Nam giáp hợp tác xã Đồng Trầm, xã Ngọc Thanh, phía Tây giáp xã Trung Mỹ, huyện Bình Xuyên - xã vùng đệm vƣờn Quốc gia Tam Đảo.  Địa hình Khu vực nghiên cứu nằm ở phía Đông Nam dãy núi Tam Đảo thuộc tỉnh Vĩnh Phúc. Là nơi có địa hình dốc, độ chia cắt mạnh, có nhiều dông phụ gần nhƣ vuông góc với dông chính. Độ dốc trung bình từ 15° - 25°, nhiều nơi dốc từ 30° - 35°. Độ cao từ 100m – 520m so với mực nƣớc biển.  Địa chất và thổ nhưỡng 9 - Địa chất: khu vực nghiên cứu là một bộ phận của dãy núi Tam Đảo nên có cấu tạo địa chất chủ yếu bằng hệ tầng phún trào axit gồm các lớp Rionit, Daxit kết tinh xen kẽ nhau, có tuổi 260 triệu năm. - Thổ nhưỡng: nhìn chung các loại đá mẹ khá cứng, thành phần khoáng có nhiều thạch anh, Muscovit, khoáng phong hoá, hình thành nên các loại đất có thành phần cơ giới nhẹ, các hạt thô dễ bị rửa trôi và xói mòn, nhất là những nơi dốc cao bị xói mòn mạnh để trơ lại phần đá rất cứng (điển hình là khu vực có độ cao 300 - 400m). Theo nguồn gốc phát sinh trong vùng có hai loại đất chính sau: + Ở độ cao trên 300m là đất Feralit mùn đỏ vàng. + Ở độ cao dƣới 300m là đất Feralit đỏ vàng phát triển trên nhiều loại đá khác nhau. Ngoài ra, còn có đất dốc tụ phù sa ở ven các suối lớn trên độ cao dƣới 100m. Thành phần cơ giới của loại đất này là trung bình, tầng đất dày, độ ẩm cao, màu mỡ, đã đƣợc khai phá trồng lúa và hoa màu. Đất thuộc loại chua với pH là 3,5 - 5,5, độ dày tầng đất trung bình 30 - 40cm.  Khí hậu - thuỷ văn - Khí hậu: trạm Đa dạng sinh học Mê Linh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. - Thuỷ văn: trạm Đa dạng sinh học Mê Linh là một trong những khu vực đầu nguồn của nhiều suối nhỏ đổ vào hồ Đại Lải, có một suối nhỏ, nƣớc chảy quanh năm bắt nguồn từ điểm cực Bắc chảy dọc biên giới phía Tây giáp với vƣờn Quốc gia Tam Đảo và gặp suối Thanh Lộc đổ vào hồ Đại Lải. Ngoài ra còn có một số suối cạn ngắn chỉ có nƣớc sau những trận mƣa.  Tài nguyên rừng - Hệ động vật: theo kết quả điều tra năm 2003 của phòng Động vật có xƣơng sống - viện Sinh Thái và Tài nguyên sinh vật, đã xác định thành phần 10 phân loại học của 5 lớp thú, chim, bò sát, ếch nhái, côn trùng gồm 25 bộ, 99 họ, 461 loài. - Hệ thực vật: Theo Nguyễn Tiến Bân (2001), khu vực nghiên cứu nằm trong miền địa lý thực vật Đông Bắc và Bắc Trung Bộ, trong đó chủ yếu tồn tại những nhân tố bản địa đặc hữu của khu hệ thực vật Bắc Việt Nam - Nam Trung Hoa với các ƣu hợp thực vật họ Re (Lauraceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Dâu tằm (Moraceae), họ Ngọc lan (Magnoliaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Xoài (Anacardiaceae), họ Trám (Burseraceae), họ Bồ hòn (Sapinraceae), họ Sau sau (Hamamelidaceae), họ Gạo (Bombaceae). Đây cũng là nơi có các yếu tố thực vật di cƣ từ phía Nam lên Nhƣ các loài cây thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae)… Với diện tích khoảng 178ha, trạm Đa dạng sinh học Mê Linh hiện có 166 họ thực vật với 651 chi và 1129 loài. Trong đó đã gặp các ngành: + Ngành Thông đất (Lycopodiophyta) 2 họ, 3 chi, 6 loài. + Ngành Mộc tặc (Equisetophyta) 1 họ, 1 chi, 1 loài. + Ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) 15 họ, 32 chi, 62 loài. + Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) 147 họ, 612 chi, 1055 loài. Trong đó: * Lớp Ngọc lan (Magnolisida) 120 họ, 487 chi, 823 loài. * Lớp Hành (Liliopsida) 27 họ 125 chi, 232 loài. Những họ có số lƣợng nhiều gồm: họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 67 loài; họ Cà phê (Rubiaceae) 53 loài; họ Lan (Orchidaceae) 38 loài; họ Cói (Cyperaceae) 35 loài; họ Đậu (Fagaceae) 35 loài; họ Cúc (Asteraceae) 29 loài; họ Ráy (Araceae) 22 loài; họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) 21 loài; họ Dâu tằm (Moraceae) 21 loài; họ Gừng (Zingiberaceae) 20 loài; họ Đơn nem (Myrsinaceae) 20 loài. 11 - Hiện trạng thảm thực vật theo Lê Đồng Tấn, thảm thực vật trên khu vực hoàn toàn là các trạng thái thảm thực vật thứ sinh nhân tác từ trảng cỏ, trảng cây bụi đến rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên hay rừng trồng. 2.2.2 Tình hình dân sinh kinh tế Khu vực nghiên cứu nằm trên địa bàn xã Ngọc Thanh nơi có diện tích đất lâm nghiệp chiếm 51,8% tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã, với mật độ dân số 139 ngƣời/km2, dân tộc Kinh chiếm 53%, dân tộc thiểu số chiếm 47%, thu nhập bình quân đầu ngƣời thấp. Trong khu vực nghiên cứu không có dân sinh sống, tuy nhiên do tập quán của dân quanh vùng nên vẫn có một số tác động tiêu cực tới diện tích rừng trong khu vực nghiên cứu nhƣ: thả rông gia súc sau mùa vụ, lấy củi, măng và khai thác lâm sản phi gỗ. 2.3. Thời gian nghiên cứu Từ 5/2011 đến 4/2012 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp kế thừa Kế thừa kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án đã thực hiện tại trạm Đa dạng sinh học Mê Linh trong giai đoạn 2000-2010. Đó là các số liệu thống kê về thành phần loài thực vật, các tài liệu nghiên cứu cấu trúc và diễn thế thảm thực vật, và các số liệu điều tra thu thập đã đƣợc lƣu giữ tại Trạm. 2.4.2. Phương pháp điều tra - Thu thập số liệu ngoài thực địa đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp điều tra tuyến và ô tiêu chuẩn. Tuyến điều tra: Tuyến điều tra đƣợc thiết kế đi vuông góc với đƣờng đồng mức. Cự ly giữa hai tuyến cách nhau 400-500m, độ dài tuyến tùy thuộc vào địa hình, nhƣng không ngắn hơn 500m. Trên tuyến điều tra ghi chép tất cả các loài cây xuất hiện trong phạm vi 2m dọc theo hai bên tuyến. Các số liệu đƣợc ghi chép theo bảng 2.1.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét