Thứ Tư, 18 tháng 5, 2016

Bước đầu nghiên cứu phân loại các loài cây thuốc thuộc chi thâu kén (helicteres l ) ở việt nam

11 thƣớc này). Sau khi cắt tỉa, mẫu đƣợc đeo etikét, các mẫu trên cùng một cây đƣợc đánh cùng một số hiệu mẫu. Chú ý: Dùng bút chì hoặc bút chuyên dụng (không phai mực khi ngâm tẩm ghi chép những thông tin về đặc điểm mẫu (kích thƣớc cây, đặc điểm thân, cành, lá, màu sắc và mùi vị hoa, quả,…), phân bố, tọa độ (dùng GPRS để xác định), sinh thái và giá trị sử dụng,… vào sổ lý lịch tiêu bản và ghi tóm tắt các thông tin (nơi thu mẫu, ngƣời thu, ngày thu, số hiệu mẫu và các thông tin khác vào phiếu etikét. Trong quá trình thu mẫu, nên chụp ảnh toàn bộ cây và mẫu vật. Xử lý và bảo quản mẫu vật: Sau khi đeo nhãn, mẫu đƣợc cắt tỉa và đặt trong một tờ báo gấp tƣ, trên mỗi tiêu bản phải ghi rõ các phần quan trọng cho việc nhận biết: Lá (mặt trên, mặt dƣới), lá kèm, hoa, quả, sau đó xếp mẫu thành trồng nhỏ và dùng cặp mắt cáo để ép chặt mẫu (mỗi kẹp khoảng 30 mẫu), các cặp mẫu đƣợc sấy bằng tủ sấy ở nhiệt độ 70-800C trong 3 ngày liên tục hoặc phơi nắng đến khô, trong thời gian này mỗi ngày nên thay báo mới để mẫu tróng khô. Nếu không có điều kiện để làm khô mẫu ngay thì các mẫu phải đƣợc bó chặt và cho vào các túi polyetilen, sau đó cho cồn 50-700C vừa đủ thấm vào các bó mẫu để bảo quản, thời gian bảo quản không nên quá một tháng. Bƣớc 4. Viết báo cáo: Đƣợc tiến hành trên cơ sở tổng hợp kết quả nghiên cứu, từ đó xác định vị trí và giới hạn của taxon nghiên cứu, sau đó tiến hành mô tả và xây dựng khóa định loại các taxon,… chỉnh lý phần danh pháp và cuối cùng hoàn chỉnh các nội dung khoa học khác dựa theo quy ƣớc quốc tế về soạn thảo thực vật và quy phạm soạn thảo thực vật chí Việt Nam (2008) [4], cụ thể nhƣ sau: Thứ tự soạn thảo: Thứ tự soạn thảo loài: Tên khoa học chính thức kèm theo tên tác giả công bố tên gọi, tên Việt Nam thƣờng dùng, trích dẫn lại tên tác giả công bố tên khoa học, năm công bố, tài liệu công bố, số trang, tài liệu chính và tài liệu ở Việt Nam đề cập đến, tên đồng nghĩa gốc (nếu có), các tên đồng nghĩa (nếu có), tên Việt Nam khác (nếu có), mô tả địa điểm thu mẫu chuẩn (Loc. Class.), mẫu vật chuẩn (Typus) kèm theo nơi bảo quản (theo quy ƣớc quốc tế), sinh học và sinh thái, phân bố mẫu nghiên cứu, giá trị sử dụng, ghi chú (nếu có). 12 Thứ tự soạn thảo chi: Tên khoa học chính thức kèm theo tên tác giả công bố tên gọi, tên Việt Nam thƣờng dùng, tên Việt Nam khác (nếu có), trích dẫn lại tên tác giả công bố tên khoa học, năm công bố, tài liệu công bố, số trang, tài liệu chính và tài liệu ở Việt Nam đề cập đến, các tên đồng nghĩa (nếu có), mô tả loài typus của chi, tổng số loài có ở Việt Nam, ghi chú (nếu có), khóa định loại các loài có ở Việt Nam (chỉ áp dụng đối với những chi có từ 2 loài trở lên). Thứ tự soạn thảo các bậc phân loại phụ (phân họ, phân chi, phân loài hay thứ…): Tƣơng tự soạn thảo chi nhƣng tƣơng đối ngắn gọn hơn và không có khóa định loại. Danh pháp: Danh pháp của các taxon đƣợc trích dẫn và chỉnh lý theo luật danh pháp hiện hành, theo Nguyễn Tiến Bân (1996) [1] Cách mô tả: Mô tả liên tục những đặc điểm cơ bản theo nguyên tắc truyền tin ngắn gọn, theo trình tự từ cơ quan dinh dƣỡng (dạng sống, cành, lá) đến cơ quan sinh sản (cụm hoa, cấu trúc hoa, quả, hạt). - Để xây dựng bản mô tả cho một loài chúng tôi tập hợp các số liệu phân tích về loài đó sau đó so sánh với tài liệu gốc và mẫu vật chuẩn (nếu có), các chuyên khảo, từ đó xác định các tiêu chuẩn và dấu hiệu định loại cho loài. Nếu có sự khác biệt so với tài liệu gốc, chúng tôi sẽ có những ghi chú bổ sung. - Bản mô tả đƣợc xây dựng trên cơ sở tập hợp các bản mô tả của các loài trong chi. Nếu bản mô tả này khác biệt so với những tài liệu gốc và các tài liệu khác (thƣờng do số loài trong chi ở mỗi tài liệu khác nhau), chúng tôi sẽ có những ghi chú bổ sung. - Xây dựng khóa định loại: Lựa chọn cách xây dựng khóa lƣỡng phân (kiểu ziczăc, răng cƣa), cách làm đƣợc tiến hành nhƣ sau: Từ tập hợp đặc điểm mô tả chi và các taxon chọn ra các cặp đặc điểm đối lập và xếp chúng vào 2 nhóm (các đặc điểm đƣợc chọn phải ổn định, dễ nhận biết và thể hiện tính chất phân biệt giữa các taxon). Trong mỗi nhóm lại tiếp tục cho ra các cặp đặc điểm đối lập và xếp chúng vào 2 nhóm khác, cứ tiếp tục nhƣ vậy cho đến khi nhận biết đƣợc hết các taxon. - Địa điểm thu mẫu chuẩn (Loc. Class.), mẫu vật chuẩn (Typus): Dựa vào tài liệu gốc, mẫu vật chuẩn và các chuyên khảo, đƣợc trích dẫn theo quy ƣớc quốc tế. 13 - Sinh học và sinh thái: Trình bày theo khả năng thông tin hiện có (đƣợc thu thập thông tin qua tài liệu và mẫu vật). Dữ liệu sinh học bao gồm các thông tin về thời gian ra hoa, thời gian quả chín, khả năng tái sinh (bằng hạt, chồi, mức độ tái sinh). Dữ liệu về sinh thái là những thông tin về nơi sống, khả năng thích ứng, loại hình sinh thái thích hợp (ven biển, đồi trọc, rừng nguyên sinh hay thứ sinh,…), độ cao so với mặt biển,… - Phân bố: Bao gồm phần phân bố ở Việt Nam và trên thế giới. - Phân bố ở Việt Nam: Đƣợc xác định đƣợc căn cứ vào mẫu vật và tài liệu. Các tỉnh đƣợc trích dẫn từ Bắc vào Nam và từ Tây sang Đông theo quy phạm soạn thảo thực vật chí ở Việt Nam. - Phân bố trên thế giới: Đƣợc xác định căn cứ vào tài liệu và trích dẫn theo quy phạm soạn thảo thực vật chí Việt Nam. - Mẫu nghiên cứu: Đƣợc xác định căn cứ vào mẫu vật đã đƣợc nghiên cứu, trích dẫn kèm theo trình tự địa điểm thu mẫu và theo quy phạm soạn thảo thực vật chí ở Việt Nam. - Giá trị sử dụng: Đƣợc xác định thông qua tài liệu và điều tra thực địa, bao gồm giá trị khoa học (loài đặc hữu, quý hiếm, nguồn gốc độc đáo,…), giá trị kinh tế (làm thực phẩm, làm thuốc,…) và hiện trạng nguồn lợi (theo sách đỏ, theo các tài liệu khác). - Ghi chú: Nêu những ý kiến còn tranh cãi, những bổ sung của tác giả. 14 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. HỆ THỐNG PHÂN LOẠI VÀ VỊ TRÍ CỦA CHI THÂU KÉN (HELICTERES L.) Hệ thống phân loại chi Thâu kén (Helicteres) ở Việt Nam nói chung có ít các công trình. Sau khi phân tích các hệ thống phân loại chi Thâu kén (Helicteres) nói riêng và họ Trôm (Sterculiaceae) nói chung, cùng việc tham khảo các công trình thực vật chí ở các nƣớc trên thế giới, chúng tôi nhận thấy hệ thống phân loại của chi Helicteres nổi lên có 2 quan điểm khác nhau: + Quan điểm thứ 1: Cho rằng các loài thuộc chi Helicteres đƣợc xếp vào 2 nhánh (Sect.) khác nhau. Hệ thống từ chi phân loại qua các nhánh rồi đến các loài. Đi theo quan điểm này có M. T. Masters (1875). + Quan điểm thứ 2: Cho rằng hệ thống từ chi phân loại trực tiếp đến các loài mà không qua các nhánh. Đi theo quan điểm này là hầu hết các tác giả khác nhƣ Baker & Bakh f. (1963), H. T. Chang & R. H. Miau (1989), Tang Ya, G. G. Michiael, J. D. Laurence (2007), Chamlong Pengklai (2001),.... Quan điểm này đơn giản, giải thích đƣợc mối quan hệ qua lại giữa các loài. Về vị trí của chi Helicteres, tất cả các tác giả nhƣ Baker & Bakh. F. (1963), Engler (1964), Hutchinson (1969), H. Heywood (1993), A. Takhtajan (1997, 2009),… thống nhất xếp chi Thâu kén (Helicteres) vào họ Trôm (Sterculiaceae). Trong công trình này, chúng tôi dựa vào quan điểm của hầu hết các tác giả để xác định hệ thống và vị trí của chi. Trên cơ sở quan điểm này chi Thâu kén ở Việt Nam có 9 loài, trong đó 6 loài đƣợc ghi nhận làm thuốc, đƣợc xếp vào Trôm (Sterculiaceae), bộ Bông (Malvales), lớp Mộc lan (Magnoliopsida) hay còn gọi là lớp Hai lá mầm (Dicotyledone), ngành Mộc lan (Magnoliophyta) hay còn gọi là ngành Hạt kín (Angiospermae). Về hệ thống phân loại: Từ chi phân loại trực tiếp đến các loài mà không qua các nhánh. 3.2. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CHI THÂU KÉN (HELICTERES L.) QUA CÁC ĐẠI DIỆN LÀM THUỐC Ở VIỆT NAM. 3.2.1. Dạng sống 15 Các loài thuộc chi Thâu kén (Helicteres L.) ở Việt Nam đa số là cây thân bụi, cây gỗ nhỏ, cây bụi nhỏ (nửa bụi). Thân phủ lông hay không phủ lông (H. isora L.); nhánh phủ lông hình sao hoặc lông đơn. 3.2.2. Lá Lá đơn, mọc cách, thƣờng mọc nhƣ gần xoắn trên thân, hai mặt xanh, phủ lông đơn hoặc lông hình sao dày hoặc thƣa ở hai mặt (H. hirsuta Lour.) hoặc một mặt (H. angustifolia L.). Cuống lá thƣờng phủ lông, cuống dài (H. hirsuta Lour.) hoặc ngắn (H. glabriuscula Wall.). Phiến lá màu xanh, hình thon hẹp (H. angustifolia L., H. lanceolata DC.), bầu dục thon (H. glabriuscula Wall.), phiến bầu dục – trứng ngƣợc rộng (H. isora L.), phiến hình trứng rộng (H. hirsuta Lour.), hay phiến hình tim (H. viscida Bl.). Gốc lá nhọn tới tròn hoặc hình tim. Chóp lá nhọn tới đỉnh nhọn hay có đuôi nhọn. Mép nguyên (H. angustifolia L.) và mép có răng cƣa (H. hirsuta Lour.), răng cƣa không đều lớn (H. isora L.) hoặc răng cƣa nhỏ (H. glabriuscula Wall.). Gân lá từ gốc 3-5 gân; các gân thứ cấp 3-5 đôi. Lá kèm thƣờng có hình kim, hình mũi dùi, hình tam giác – hẹp, hình sợi. 1 2 3 Hình 1. Một vài dạng lá của Helicteres L. 1. Lá hình thon với mép có răng cƣa (H. hirsuta Lour. ); 2. Lá hình tim với chóp có đuôi nhọn (H. viscida Bl.); 3. Lá thon với mép nguyên (H.angustifolia var. obtusa Pierre) 16 3.2.3. Hoa và cụm hoa Hoa thƣờng mọc thành cụm hình xim hoặc hình chùm ở nách lá, gồm từ 2 đến nhiều hoa trong một chùm. Có lá bắc với hình dạng và kích thƣớc khác nhau, tiêu giảm và sớm rụng. Hoa lƣỡng tính, bao hoa mẫu 5, xếp vặn hoặc van. Đài: Hợp thành dạng ống hoặc hình chuông, có kích thƣớc khác nhau dài từ khoảng 0,5-1,75 cm, có 5 thùy đài, thùy đài thƣờng có hình tam giác, phủ đầy lông hình sao hoặc lông đơn, đài thƣờng có màu xanh (H. angustifolia L.); màu xanh tía hoặc màu tía (H. hirsuta Lour. ) 1 2 3 Hình 2. Vị trí của cụm hoa và hoa của Helicteres L. 1. Cụm hoa ở nách lá (H. angustifolia L.); 2. Hoa (H. angustifolia var. obtusa Pierre); 3. Hoa bổ dọc (H. angustifolia var. obtusa Pierre). Cánh hoa: 5 cánh rời, dạng thìa với chóp tròn (H.angustifolia var obtusa Pierre) hoặc dạng thìa với chóp lõm (H. angustifolia L.); cánh hoa thƣờng không đều; hai cánh lớn hơn ba cánh còn lại; ba cánh còn lại cũng nhỏ dần. Gốc cánh hoa thƣờng có 2 tai hoặc đôi khi có 1 tai (H. hirsuta Lour.). Tai ở phía trên của cánh (H. isora L.) hoặc có thể ở 2 bên (H. angustifolia L.). Cánh hoa có màu sắc đa dạng: Màu đỏ hoặc màu tím (H. angustifolia L.), màu trắng (H. viscida Bl.), màu tía (H. hirsuta Lour.), màu vàng (H. lanceolata DC.). Cột nhị nhụy: Dài hoặc ngắn từ khoảng 0,5-2 cm; có lông hay không có lông, phía trên mang bộ nhị và nhụy.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét