Thứ Năm, 17 tháng 3, 2016

Quản lý nhân sự trường trung cấp y tế bắc kạn

nhất) xác định tạo nên cấu trúc của bảng (ta có thể dùng lệnh Desc [ribe] TABLE-name để xem cấu trúc của bảng, phần tuỳ chọn [] có thể được bỏ trong Oracle). Khi bảng đã được tổ chức hệ thống cho một mục đích nào đó có một CSDL. 4. Các kiểu dữ liệu cơ bản của SQL - Integer: Số nguyên: -2147483648 đến 2147483647 - Smallinteger: -32768 đến 32767 - Number (n, p): số thập phân độ dài tối đa là n kể cả p chữ số thập phân (không tính dấu chấm). - Char (n) : Xâu có độ dàI cố định là n, n 500.000 và đia_chỉ không ở Hà nội. SELECT Ho_tên, Nsinhn, chức_vụ, địa_chỉ, lương, tên_phòng FROM Nhânviên R1, Liênkêt R2, Phong R3 WHERE (R1.lương>500.000) and (not R1.địa_chỉ=‟Hà nội‟) and (R1.#NV=R2.#NV) and (R2.#MP=R3.#MP); Có 4 toán tử hay được dùng với các kiểu dữ liệu. Trong mệnh đề WHERE là: In (not In) Between..and..(not between..) Like (not like) 13 Is null (not is Null). + Toán tử In (not In): Dùng để kiểm tra giá trị trong (không nằm trong) một danh sách được chỉ ra. SELECT * FROM R1 WHERE đia_chỉ in („Hà nội‟,‟Hà tây‟); + Toán tử Between..and..(not ..): Kiểm tra giá trị nằm giữa (không nằm giữa) một phạm vi được chỉ ra. SELECT * FROM R1 WHERE lương between 500.000 and 1.000.000; + Toán tử like (not like): Dùng để kiểm tra những giá trị giống (không giống) với giá tri sau like, thường sử dụng với xâu ký tự và khi ta không biết chính xác giá trị cần tìm kiếm hoặc giá trị cần tìm kiếm giống một mẫu nào đó. Trong SQL người ta sử dụng ký hiệu % cho xâu con và „_‟cho 1 ký tự bất kỳ. SELECT *FROM R1 WHERE hoten=‟_OA%‟; + Toán tử Is Null (not is Null): Kiểm tra cho các giá trị rỗng (không rỗng); SELECT *FROM R1 WHERE Dia_chi Not Is Null; Các hàm hay được sử dụng trong mệnh đề SELECT: + AVG: Tính giá trị trung bình của một hoặc nhiều trường bỏ qua các giá trị rỗng. SELECT AVG(lương) FROM R1; + Count: Được dùng để đếm các bộ (hàng). SELECT count(*) FROM R1 WHERE lương>500.000 + Hàm Max: Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức: 14 SELECT Max(lương) FROM R1 WHERE địa_chỉ=‟Hà_tây‟; + Hàm Min: Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức: SELECT Min(lương) FROM R1 WHERE địa_chỉ=‟Hà_tây‟; + Hàm Sum: Tính tổng giá trị bỏ qua giá trị rỗng. SELECT Sum(lương) FROM R1; Ngoài 3 mệnh đề chính trên ta còn có thể : + Tìm kiếm theo nhóm nhờ mệnh đề GROUP BY được sử dụng để phân chia các bộ thành các nhóm nhỏ. SELECT *FROM R1 Group by Ðia_chỉ; Thường đi với mệnh đề Group by là mệnh đề Having by sử dụng để chỉ ra những hạn chế của các nhóm được hiển thị. Chú ý rằng mệnh đề Having by chỉ đi với Group by và điều kiện của nó chỉ tác động đến từng nhóm bản ghi được chỉ ra ở mệnh đề Group by chứ không tác động đến toàn bảng. SELECT * FROM R1 Group by chức_vụ Having by lương>500.000 Sắp xếp theo một hoặc nhiều trường ta dùng mệnh đề ORDER BY (colum1/[ASc|Desc] ..) + ASc sắp xếp theo chiều tăng (ngầm định) + Desc sắp xếp theo chiều giảm SELECT * FROM R1 ORDER BY lương/Desc, ho_ten; 1.2 Giới thiệu về ngôn ngữ Visual C# Ngôn ngữ C# khá đơn giản, chỉ khoảng 80 từ khóa và hơn mười mấy 15 kiểu dữ liệu được xây dựng sẵn. Tuy nhiên, ngôn ngữ C# có ý nghĩa cao khi nó thực thi những khái niệm lập trình hiện đại. C# bao gồm tất cả những hỗ trợ cho cấu trúc, thành phần component, lập trình hướng đối tượng. Những tính chất đó hiện diện trong một ngôn ngữ lập trình hiện đại. Và ngôn ngữ C# hội đủ những điều kiện như vậy, hơn nữa nó được xây dựng trên nền tảng của hai ngôn ngữ mạnh nhất là C++ và Java. Ngôn ngữ C# được phát triển bởi đội ngũ kỹ sư của Microsoft, trong đó người dẫn đầu là Anders Hejlsberg và Scott Wiltamuth. Cả hai người này điều là những người nổi tiếng, trong đó Anders Hejlsberg được biết đến là tác giả của Turbo Pascal, một ngôn ngữ lập trình PC phổ biến. Và ông đứng đầu nhóm thiết kế Borland Delphi, một trong những thành công đầu tiên của việc xây dựng môi trường phát triển tích hợp (IDE) cho lập trình client/server. Phần cốt lõi hay còn gọi là trái tim của bất cứ ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng là sự hỗ trợ của nó cho việc định nghĩa và làm việc với những lớp. Những lớp thì định nghĩa những kiểu dữ liệu mới, cho phép người phát triển mở rộng ngôn ngữ để tạo mô hình tốt hơn để giải quyết vấn đề. Ngôn ngữ C# chứa những từ khóa cho việc khai báo những kiểu lớp đối tượng mới và những phương thức hay thuộc tính của lớp, và cho việc thực thi đóng gói, kế thừa và đa hình, ba thuộc tính cơ bản của bất cứ ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng. Trong ngôn ngữ C# mọi thứ liên quan đến khai báo lớp điều được tìm thấy trong phần khai báo của nó. Định nghĩa một lớp trong ngôn ngữ C# không đòi hỏi phải chia ra tập tin header và tập tin nguồn giống như trong ngôn ngữ C++. Hơn thế nữa, ngôn ngữ C# hỗ trợ kiểu XML, cho phép chèn các tag XML để phát sinh tự động các document cho lớp. C# cũng hỗ trợ giao diện interface, nó được xem như một cam kết với một lớp cho những dịch vụ mà giao diện quy định. Trong ngôn ngữ C#, một 16 lớp chỉ có thể kế thừa từ duy nhất một lớp cha, tức là không cho đa kế thừa như trong ngôn ngữ C++, tuy nhiên một lớp có thể thực thi nhiều giao diện. Khi một lớp thực thi một giao diện thì nó sẽ hứa là nó sẽ cung cấp chức năng thực thi giao diện. Trong ngôn ngữ C#, những cấu trúc cũng được hỗ trợ, nhưng khái niệm về ngữ nghĩa của nó thay đổi khác với C++. Trong C#, một cấu trúc được giới hạn, là kiểu dữ liệu nhỏ gọn, và khi tạo thể hiện thì nó yêu cầu ít hơn về hệ điều hành và bộ nhớ so với một lớp. Một cấu trúc thì không thể kế thừa từ một lớp hay được kế thừa nhưng một cấu trúc có thể thực thi một giao diện. Ngôn ngữ C# cung cấp những đặc tính hướng thành phần (componentoriented), như là những thuộc tính, những sự kiện. Lập trình hướng thành phần được hỗ trợ bởi CLR cho phép lưu trữ metadata với mã nguồn cho một lớp. Metadata mô tả cho một lớp, bao gồm những phương thức và những thuộc tính của nó, cũng như những sự bảo mật cần thiết và những thuộc tính khác. Mã nguồn chứa đựng những logic cần thiết để thực hiện những chức năng của nó. Do vậy, một lớp được biên dịch như là một khối selfcontained, nên môi trường hosting biết được cách đọc metadata của một lớp và mã nguồn cần thiết mà không cần những thông tin khác để sử dụng nó. Một lưu ý cuối cùng về ngôn ngữ C# là ngôn ngữ này cũng hỗ trợ việc truy cập bộ nhớ trực tiếp sử dụng kiểu con trỏ của C++ và từ khóa cho dấu ngoặc [] trong toán tử. Các mã nguồn này là không an toàn (unsafe). Và bộ giải phóng bộ nhớ tự động của CLR sẽ không thực hiện việc giải phóng những đối tượng được tham chiếu bằng sử dụng con trỏ cho đến khi chúng được giải phóng. 17 Chƣơng 2: Phân tích hệ thống  Khảo sát hệ thống  Phân tích hệ thống 18

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét