Thứ Năm, 17 tháng 3, 2016

Thiết kế website trường THPT quang hà

điểm khá tiện lợi của PHP giúp cho việc viết mã PHP trở nên khá trực quan và dễ dàng trong việc xây dựng phần giao diện ứng dụng HTTP. Ngôn ngữ, các thư viện, tài liệu gốc của PHP được xây dựng bởi cộng đồng và có sự đóng góp rất lớn của Zend Inc, công ty do các nhà phát triển cốt lõi của PHP lập nên nhằm tạo ra một môi trường chuyên nghiệp để đưa PHP phát triển ở quy mô xí nghiệp. 1.3. Giới thiệu về hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL 1.3.1. Cơ sở dữ liệu là gì? Cơ sở dữ liệu là một kho chứa thông tin. Có nhiều loại cơ sở dữ liệu nhưng phổ biến nhất là cơ sở dữ liệu quan hệ. Một cơ sở dữ liệu quan hệ là một cơ sở dữ liệu trong đó tất cả dữ liệu được tổ chức trong các bảng có mối quan hệ với nhau. Mỗi một bảng bao gồm các dòng và các cột: mỗi một dòng được gọi là một bản ghi (bộ) và mỗi một cột là một trường (thuộc tính). Một cơ sở dữ liệu quan hệ cho phép truy vấn các tập hợp dữ liệu con từ các bảng, cho phép nối các bảng với nhau cho mục đích truy cập các mẩu tin liên quan với nhau chứa trong các bảng khác nhau. 1.3.2. Bảng và trƣờng Các cơ sở dữ liệu được cấu tạo từ các bảng dùng để thể hiện các phân nhóm dữ liệu. Bảng có cấu trúc định nghĩa sẵn và chứa dữ liệu phù hợp với cấu trúc này. Bảng chứa các mẩu tin là các mẩu dữ liệu riêng rẽ bên trong phân nhóm dữ liệu. Mẩu tin chứa các trường. Mỗi trường thể hiện một bộ phận dữ liệu trong một mẩu tin. 11 1.3.3. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu là một phương pháp khoa học để phân tách một bảng có cấu trúc phức tạp thành những bảng có cấu trúc đơn giản theo những quy luật đảm bảo không làm mất thông tin dữ liệu. Kết quả là sẽ làm giảm bớt sự dư thừa và loại bỏ những sự cố mâu thuần về dữ liệu, tiết kiệm được không gian lưu trữ. Một số dạng chuẩn hóa dữ liệu thông dụng là:  First Normal Form (1NF): Dạng chuẩn 1.  Second Normal Form (2NF): Dạng chuẩn 2.  Third Nomal Form (3NF): Dạng chuẩn 3.  Boyce-Codd Normal Form (BCNF): Chuẩn Boyce-Codd Normal. 1.3.4. Tổng quan về MySQL MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến trên thế giới và được các nhà phát triển rất ưa chuộng trong quá trình phát triển ứng dụng. Vì MySQL là cơ sở dữ liệu tốc độ cao, ổn định và dễ sử dụng, có tính khả chuyển, hoạt động trên nhiều hệ điều hành cung cấp một hệ thống lớn các hàm tiện ích rất mạnh. Với tốc độ và tính bảo mật cao, MySQL rất thích hợp cho các ứng dụng có truy cập CSDL trên internet. MySQL miễn phí hoàn toàn cho nên bạn có thể tải về MySQL từ “http://www.mysql.com”. Nó có nhiều phiên bản cho các hệ điều hành khác nhau. MySQL là một trong những ví dụ rất cơ bản về Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu quan hệ sử dụng ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc (SQL). MySQL được sử dụng cho việc bổ trợ PHP, Perl, và nhiều ngôn ngữ khác, nó làm nơi lưu trữ những thông tin trên các trang web viết bằng PHP hay Perl,... 12 MySQL quản lý dữ liệu thông qua các cơ sở dữ liệu, mỗi cơ sở dữ liệu có thể có nhiều bảng quan hệ chứa dữ liệu. MySQL có cơ chế phân quyền người sử dụng riêng, mỗi người dùng có thể được quản lý một hoặc nhiều cơ sở dữ liệu khác nhau, mỗi người dùng có một tên truy cập (username) và mật khẩu(password) tương ứng để truy xuất đến cơ sở dữ liệu. 1.3.5. Sử dụng SQL tạo cơ sở dữ liệu và bảng trong MySQL Lệnh tạo cơ sở dữ liệu create database database_name; Lệnh sử dụng cơ sở dữ liệu use database_name; Lệnh tạo bảng create table table_name ( column_1 column_type column_attributes , column_2 column_type column_attributes, primary key (column_name), index index_name(column_name) ) Các thuộc tính của cột có thể là: null hoặc not null (null là giá trị mặc định) Tạo chỉ mục INDEX index index_name (indexed_column) Có thể tạo Index bằng cách khai báo khóa chính trên field đó, bất kỳ field sort tự động nào đều phải được Index và nên khái báo nó là khóa chính. Trong ví dụ sau id_col được index: create table my_table ( id_col int unsigned auto_increment primary key, another_col text ); 13 Lệnh Alter table: Để thay đổi các thánh phần của table như đổi tên table, field, index, thêm hoặc xóa field và index, định nghĩa lại các field và index. Cú pháp: alter table table_name Lệnh Insert : Chèn giá trị vào các cột của bảng insert into table_name (column_1, column2, column3,...) values (value1, value2, value3 ...) Lệnh Update: Cập nhật giá trị update table_name set col_1=value1, col_2 = value_2 where col=value Lệnh drop table/drop database - Lệnh drop table: Xóa bảng drop table table_name - Lệnh drop database: Xóa cơ sở dữ liệu drop database database_name Lệnh show tables: dùng để liệt kê danh sách các bảng trong cơ sở dữ liệu SHOW TABLES Lệnh này phải được thực hiện sau lệnh USE DATABASE 1.3.6. Phát biểu Select Phát biểu Select dùng để truy vấn dữ liệu từ 1 hay nhiều bảng khác nhau, kết quả trả về là 1 tập mẩu tin thỏa mãn điều kiện (nếu có). Cú pháp: SELECT 14 FROM [WHERE ] [GROUP BY ] [HAVING ] [ORDER BY ] [LIMIT FromNumber | ToNumber] 1.3.7. Liên kết bảng Khái niệm mệnh đề JOIN Trong phần lớn các phát biểu Select chúng ta muốn đưa ra kết quả được lấy từ 1 hay nhiều bảng khác nhau, khi đó chúng ta phải kết nối các bảng với nhau bằng mệnh đề JOIN. Khi sử dụng JOIN cần quan tâm đến trường/cột nào trong bảng thứ nhất có quan hệ với trường (cột) nào trong bảng thứ hai. Mệnh đề INNER JOIN Phát biểu SQL dạng SELECT sử dụng mệnh đề INNER JOIN thường để kết hợp hai hay nhiều bảng với nhau, cú pháp: SELECT [SELECT LIST] FROM INNER JOIN ON WHERE ORDER BY [ASC / DESC] Mệnh đề LEFT JOIN 15 Muốn kết quả lấy ra trong 2 bảng kết hợp theo điều kiện: Những mẩu tin bảng bên trái tồn tại ứng với những mẩu tin ở bảng bên phải không tồn tại, khi đó ta dùng mệnh đề LEFT JOIN SELECT FROM lefttablename LEFT JOIN righttablename ON lefttabkename.field1= righttablename.field2 WHERE ORDER BY [ASC/DESC] Mệnh đề RIGHT JOIN Ngược lại với phát biểu SQL dạng Select sử dụng mệnh đề LEFT JOIN sẽ xuất dữ liệu của bảng bên phải cho dù dữ liệu của bảng bên trái không tồn tại. Cú pháp: SELECT FROM lefttablename RIGHT JOIN righttablename ON lefttabkename.field1=righttablename.field2 WHERE ORDER BY ASC/DESC 16

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét